Giải bài tập GDQP lớp 11 Bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh
Mở đầu trang 12 GDQP 11: Em hãy quan sát hình 2.1 và cho biết đây là những hoạt động gì? Thời gian nào trong năm thường diễn ra những hoạt động này?
Lời giải:
– Hình 2.1 cho biết về hoạt động tham gia nghĩa vụ quân sự của thanh niên Việt Nam.
– Hoạt động này thường diễn ra vào khoảng tháng 2 hoặc tháng 3 dương lịch hằng năm.
I. Một số nội dung cơ bản của luật nghĩa vụ quân sự
Khám phá 1 trang 12 GDQP 11: Nghĩa vụ quân sự là gì? Đối tượng nào được đăng kí, không được đăng kí nghĩa vụ quân sự?
Lời giải:
– Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.
– Đối tượng đăng kí nghĩa vụ quân sự gồm công dân nam đủ 17 tuổi trở lên và công dân nữ đủ 18 tuổi trở lên có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.
– Đối tượng không được đăng kí nghĩa vụ quân sự:
+ Công dân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành hình phạt tù xong nhưng chưa được xoá án tích.
+ Công dân đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
+ Công dân bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân
Khám phá 2 trang 12 GDQP 11: Hồ sơ, thủ tục đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu bao gồm những gì?
Lời giải:
– Hồ sơ:
+ Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
+ Bản chụp căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh.
– Thủ tục:
+ Tháng Tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu.
+ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chuyển Lệnh gọi đăng kí nghĩa vụ quân sự đến công dân cư trú tại địa phương trước thời hạn đăng kí nghĩa vụ quân sự 10 ngày.
+ Công dân trực tiếp đăng kí nghĩa vụ quân sự tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
+ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hướng dẫn công dân ghi Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, Sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và Sổ đăng kí công dân sẵn sàng nhập ngũ, chuyển Giấy chứng nhận đăng kí nghĩa vụ quân sự cho công dân.
Khám phá 3 trang 13 GDQP 11: Em hãy nêu độ tuổi, tiêu chuẩn và thời gian gọi công dân khám sức khỏe, nhập ngũ.
Lời giải:
– Về độ tuổi:
+ Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ;
+ Độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi;
+ Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
– Về tiêu chuẩn: Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau:
+ Lí lịch rõ ràng;
+ Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
+ Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
+ Trình độ văn hoá phù hợp.
– Thời gian gọi công dân khám sức khỏe và nhập ngũ:
+ Công dân thuộc diện gọi nhập ngũ được gọi khám sức khỏe. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm.
+ Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ một lần vào tháng Hai hoặc tháng Ba, trường hợp cần thiết vì lí do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm hoạ hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ.
Khám phá 4 trang 13 GDQP 11: Tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân nào?
Lời giải:
– Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau:
+ Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
+ Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận.
+ Là một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61 % đến 80%.
+ Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
+ Thuộc diện di dân, giãn dân trong 3 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
+ Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông, đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
+ Là dân quân thường trực.
– Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau:
+ Là con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
+ Là một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
+ Là một con của thương binh hạng hai, một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
+ Một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Khám phá 5 trang 14 GDQP 11: Em hãy nêu nghĩa vụ phục vụ tại ngũ của công dân. Những trường hợp nào được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình?
Lời giải:
– Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ của công dân:
+ Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.
+ Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
– Công nhận hoàn thành nghĩa vụ tại ngũ trong thời bình: Công dân thuộc một trong các trường hợp sau được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
+ Là dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ.
+ Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.
+ Là cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị.
+ Tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tỉnh nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
+ Phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
Khám phá 6 trang 14 GDQP 11: Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như thế nào?
Lời giải:
– Trong thời bình:
+ Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh lính là 24 tháng;
+ Trường hợp để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn, thời hạn được kéo dài nhưng không quá 6 tháng.
– Trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng: Thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
Khám phá 7 trang 15 GDQP 11: Chế độ, chính sách của công dân trong thực hiện nghĩa vụ quân sự được quy định tại văn bản nào?
Lời giải:
– Nghị định số 13/2016 NĐ-CP ngày 19-02-2016 của Chính phủ có Chương III gồm 4 điều (từ Điều 11 đến Điều 14) quy định chế độ chính sách của công dân trong thời gian đăng kí, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
– Nghị định số 27 2016/NĐ-CP ngày 06-4-2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.
Khám phá 8 trang 15 GDQP 11: Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong thực hiện nghĩa vụ quân sự?
Lời giải:
– Các hành vi sau bị nghiêm cấm trong thực hiện nghĩa vụ quân sự:
+ Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự;
+ Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự;
+ Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự;
+ Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật;
+ Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
Khám phá 9 trang 15 GDQP 11: Các hành vi nào trong thực hiện nghĩa vụ quân sự bị xử phạt vi phạm hành chính?
Lời giải:
– Xử phạt bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với các hành vi sau:
+ Không đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu.
+ Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe mà không có lí do chính đáng;
+ Cố ý không nhận lệnh gọi kiếm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lí do chính đáng;
+ Gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
+ Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2 triệu đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
+ Không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
+ Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lí do chính đảng;
+ Gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định;
+ Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ.
Luyện tập 1 trang 16 GDQP 11: Căn cứ vào ngày sinh của mình, em hãy xác định khoảng thời gian đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu, khám sức khỏe và nhập ngũ của em.
Lời giải:
(*) Tham khảo:
– Em sinh ngày 21/9/2007
– Thời gian đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu của em là khoảng tháng 4/2025
– Thời gian khám sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ quân sự của em là khoảng tháng 11 đến hết tháng 12 năm 2025
– Thời gian nhập ngũ của em là khoảng tháng 2 hoặc tháng 3 năm 2026.
Luyện tập 2 trang 16 GDQP 11: Anh Kiên đồng thời nhận được lệnh gọi nhập ngũ và giấy báo nhập học đại học. Quyết, em trai anh Kiên nói: “Anh nên đi học đại học vì anh được tạm hoãn gọi nhập ngũ khi có giấy báo nhập học”. Anh Kiên trả lời: “Anh sẽ xung phong đi bộ đội, hết thời hạn phục vụ tại ngũ anh đi học đại học cũng chưa muộn”. Em đồng ý với ý kiến của Quyết hay anh Kiên? Vì sao?
Lời giải:
(*) Tham khảo: Em đồng tình với ý kiến của anh Kiên, vì:
+ Theo quy định, công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học được tạm hoãn gọi nhập ngũ, độ tuổi nhập ngũ của những công dân này sẽ là: từ đủ 18 đến hết 27 tuổi.
+ Tuy nhiên, nếu lựa chọn phương án đi học đại học sau đó mới tham gia nghĩa vụ quân sự, sẽ dễ dẫn tới tình trạng: sau khi xuất ngũ, anh Kiên sẽ bị quên kiến thức và không ứng dụng được những kiến thức đã học (ở bậc đại học) vào công việc.
(*) Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo!
II. Một số nội dung cơ bản nghị định của chính phủ về thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân
Khám phá 10 trang 16 GDQP 11: Em hãy nêu quy định về đối tượng, tiêu chuẩn và hồ sơ, thủ tục tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Lời giải:
– Đối tượng:
+ Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng kí nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng kí nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu.
+ Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân và ngành nghề cần thiết để tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
– Tiêu chuẩn:
+ Có lí lịch rõ ràng;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
+ Không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường. thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
+ Có phẩm chất, đạo đức tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm;
+ Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ trong Công an nhân dân;
+ Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên hoặc bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (đối với công dân các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn);
+ Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe.
– Hồ sơ:
+ Tờ khai đăng kí thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
+ Giấy chứng nhận đăng kí nghĩa vụ quân sự.
– Thủ tục:
+ Công an cấp xã tham mưu với Uỷ ban nhân dân cùng cấp tổ chức thông báo, tuyên truyền và niêm yết công khai tại trụ sở Công an, Uỷ ban nhân dân cấp xã về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng kí dự tuyển (ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo ); tổ chức sơ tuyển về chiều cao, cân nặng, hình thể của công dân và báo cáo Công an cấp huyện những trường hợp đạt yêu cầu qua sơ tuyển.
+ Công an cấp huyện tiến hành tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định.
Luyện tập 3 trang 17 GDQP 11: Bạn A là học sinh nam đủ 17 tuổi có nguyện vọng và có đủ tiêu chuẩn tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Bạn B là học sinh nữ đủ 18 tuổi có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, có nguyện vọng tham gia Công an nhân dân và Công an nhân dân có nhu cầu. Theo em, hai bạn có cần đăng kí nghĩa vụ quân sự không? Vì sao?
Lời giải:
– Cả hai bạn A và B đều cần phải đăng kí nghĩa vụ quân sự. Vì:
+ Theo quy định, đối tượng đăng kí nghĩa nghĩa vụ công an nhân dân gồm: công dân nam đủ 17 tuổi trở lên và công dân nữ đủ 18 tuổi trở lên có ngành, nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu và có nguyện vọng tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân.
+ Hồ sơ đăng kí tham gia nghĩa vụ công an nhân dân, bao gồm: tờ đăng kí thực hiện nghĩa vụ tham gia công nan nhân dân và giấy chứng nhận đăng kí nghĩa vụ quân sự.
III. Trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia công an nhân dân
Khám phá 11 trang 18 GDQP 11: Công dân có trách nhiệm gì trong thực hiện nghĩa vụ quân sự?
Lời giải:
– Trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự là:
+ Chấp hành quy định của pháp luật về đăng kí và thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
+ Có mặt đúng thời gian và địa điểm quy định trong giấy gọi khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp có lí do chính đáng mà không thể đến đúng thời gian, địa điểm thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập và báo cáo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự, Trưởng Công an cấp huyện.
+ Chấp hành nghiêm túc các quy định, điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trong thời gian phục vụ tại ngũ.
+ Tham gia tuyên truyền, vận động người thân, gia đình và những người xung quanh chấp hành quy định về đăng kí và thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
+ Phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định về đăng kí nghĩa vụ quân sự; kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, nhập ngũ.
Luyện tập 4 trang 18 GDQP 11: Là học sinh, em đã làm gì để sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân?
Lời giải:
– Để sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, em đã:
+ Tham gia học tập nghiêm túc nội dung chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh ở trường phổ thông;
+ Chủ động tìm hiểu để nắm vững và chấp hành các quy định về đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu, kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
+ Thực hiện trách nhiệm của công dân đối với các nội dung phù hợp với lứa tuổi học sinh trong thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia Công an nhân dân.
Vận dụng trang 18 GDQP 11: Em hãy thuyết trình trước lớp những điều cần biết về một trong hai chủ đề sau:
– Đăng kí và thực hiện nghĩa vụ quân sự.
– Đăng kí và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Lời giải:
(*)Lựa chọn: Chủ đề 1 – Đăng kí và thực hiện nghĩa vụ quân sự
(*) Bài thuyết trình tham khảo
I. Nghĩa vụ quân sự là gì?
– Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì nghĩa vụ quân sự được hiểu là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân.
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
II. Những điều cần biết về việc đăng kí nghĩa vụ quân sự
1. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự
– Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 bao gồm:
+ Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên;
+ Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ đủ 18 tuổi trở lên.
2. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
– Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:
(1) Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
+ Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
(2) Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại (1) mục này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
3. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự
– Theo Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định như sau:
+ Người khuyết tật;
+ Người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự
– Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Điều 15 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 bao gồm:
+ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.
+ Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở;
– Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
5. Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu
– Theo Điều 16 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì việc đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu được quy định như sau:
+ Tháng một hằng năm, Chủ tịch UBND cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.
+ Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân theo quy định để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.
+ Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.
6. Quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, khi thay đổi nơi cư trú hoặc tạm vắng
Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, khi thay đổi nơi cư trú hoặc tạm vắng được quy định tại Điều 17 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:
– Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung: Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.
– Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:
+ Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;
+ Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; Sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.
– Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng: Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.
– Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ.
7. Trường hợp đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự
– Theo Điều 19 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây:
+ Chết;
+ Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;
+ Trường hợp quy định tại mục 3 và mục 4.
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân quy định phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định.
8. Hồ sơ, thủ tục đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu:
– Hồ sơ:
+ Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
+ Bản chụp căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh.
– Thủ tục:
+ Tháng Tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu.
+ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chuyển Lệnh gọi đăng kí nghĩa vụ quân sự đến công dân cư trú tại địa phương trước thời hạn đăng kí nghĩa vụ quân sự 10 ngày.
+ Công dân trực tiếp đăng kí nghĩa vụ quân sự tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
+ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hướng dẫn công dân ghi Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, Sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và Sổ đăng kí công dân sẵn sàng nhập ngũ, chuyển Giấy chứng nhận đăng kí nghĩa vụ quân sự cho công dân.
III. Nhập ngũ
1. Độ tuổi, tiêu chuẩn và thời gian gọi công dân khám sức khỏe, nhập ngũ
– Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi, công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
– Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau:
+ Lí lịch rõ ràng;
+ Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
+ Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
+ Trình độ văn hoá phù hợp.
– Công dân thuộc diện gọi nhập ngũ được gọi khám sức khỏe. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm.
– Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ một lần vào tháng Hai hoặc tháng Ba, trường hợp cần thiết vì lí do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm hoạ hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ.
2. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
– Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau:
+ Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
+ Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận.
+ Là một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61 % đến 80%.
+ Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
+ Thuộc diện di dân, giãn dân trong 3 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
+ Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông, đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
+ Là dân quân thường trực.
– Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau:
+ Là con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
+ Là một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
+ Là một con của thương binh hạng hai, một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
+ Một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
– Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ, nếu không còn lí do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ, nếu tình nguyện thi được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
IV. Tại ngũ
1. Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ
– Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.
– Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
2. Công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình
– Công dân thuộc một trong các trường hợp sau được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
+ Là dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ.
+ Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.
+ Là cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị.
+ Tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tỉnh nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
+ Phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
3. Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ
– Trong thời bình:
+ Thời hạn phục vụ là 24 tháng;
+ Trường hợp để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn, thời hạn được kéo dài nhưng không quá 6 tháng.
– Trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng: Thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
4. Chế độ, chính sách của công dân trong thực hiện nghĩa vụ quân sự
– Nghị định số 13/2016 NĐ-CP ngày 19-02-2016 của Chính phủ có Chương III gồm 4 điều (từ Điều 11 đến Điều 14) quy định chế độ chính sách của công dân trong thời gian đăng kí, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
– Nghị định số 27 2016/NĐ-CP ngày 06-4-2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.
Xem thêm các bài giảng GDQP 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 1: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh
Bài 3: Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế
Bài 4: Một số vấn đề về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
Bài 5: Kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân