Giải bài tập Địa lí 6 Bài 9: Cấu tạo của Trái Đất. Các mảng kiến tạo. Núi lửa và động đất
Câu hỏi giữa bài
Câu hỏi trang 137 Địa Lí lớp 6: Đọc thông tin và quan sát hình 9.1, hãy mô tả cấu tạo bên trong của Trái Đất.
Lời giải:
Cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm có 3 lớp: lớp vỏ, lớp Manti và lõi Trái Đất
– Lớp vỏ dày 5 – 10km đến khoảng 20km ở đại dương, và dày đến 70km ở khu vực có khối núi cao.
– Lớp Manti: dày đến 2900km bao bọc lõi và chiếm 70% khối lượng Trái Đất, vật chất chủ yếu sắt, ni-ken, si-lic, nhiệt độ từ 1300 độ đến trên 2000 độ.
– Lõi Trái Đất: là khối cầu có bán kính 3400km, chia thành 2 lớp (lõi trong rắn, lõi ngoài lỏng), nhiệt độ từ 4000 độ đến 5000 độ.
Câu hỏi trang 138 Địa Lí lớp 6: Quan sát hình 9.3 hãy:
– Xác định bảy mảng kiến tạo lớn trên Trái Đất.
– Xác định ranh giới của hai mảng tách xa nhau và cho biết những mảng nào tách xa nhau.
Lời giải:
– Bảy mảng kiến tạo lớn trên Trái Đất là:
+ Mảng Á – Âu
+ Mảng châu Phi
+ Mảng Ấn – Úc
+ Mảng Nam Cực
+ Mảng Thái Bình Dương.
+ Mảng Bắc Mĩ
+ Mảng Nam Mĩ
– Ranh giới của hai mảng tách xa nhau là đường vẽ màu xanh
– Các mảng tách xa nhau là: Mảng châu Phi và mảng Ấn – Úc, mảng Thái Bình Dương với mảng Nam Cực, mảng Bắc Mỹ với mảng Á – Âu.
Câu hỏi 1 trang 139 Địa Lí lớp 6: Hãy xác định sự phân bố của “Vành đai lửa Thái Bình Dương” trên hình 9.3.
Lời giải:
“Vành đai lửa Thái Bình Dương” kéo dài từ Niu Di-Lân, qua Nhật Bản, A-lax-ca, trải suốt bờ Tây của Bắc Mỹ và Nam Mỹ; bao trọn Thái Bình Dương.
Câu hỏi 2 trang 139 Địa Lí lớp 6: Hãy xác định các đới động đất trên thế giới ở hình 9.3.
Lời giải:
Động đất thường phân bố ở nơi các mảng kiến tạo xô vào nhau (đường màu đỏ).
Luyện tập & Vận dụng
Luyện tập và Vận dụng 1 trang 140 Địa Lí lớp 6: Hãy vẽ hình thể hiện cấu tạo của Trái Đất và mô tả ba lớp cấu tạo của Trái Đất trên hình đó.
Lời giải:
– Mô tả cấu tạo Trái Đất:
Cấu tạo Trái Đất gồm 3 lớp: lớp vỏ, lớp Manti và lõi Trái Đất
+ Lớp vỏ dày 5 – 10km đến khoảng 20km ở đại dương, và dày đến 70km ở khu vực có khối núi cao.
+ Lớp Manti: dày đến 2900km bao bọc lõi và chiếm 70% khối lượng Trái Đất, vật chất chủ yếu sắt, ni-ken, si-lic, nhiệt độ từ 1300 độ đến trên 2000 độ.
+ Lõi Trái Đất: là khối cầu có bán kính 3400km, chia thành 2 lớp (lõi trong rắn, lõi ngoài lỏng), nhiệt độ từ 4000 độ đến 5000 độ.
Luyện tập và Vận dụng 2 trang 140 Địa Lí lớp 6: Vì sao có tên gọi “vành đai lửa Thái Bình Dương”?
Lời giải:
– Tên gọi “vành đai lửa Thái Bình Dương” vì khu vực bao quanh Thái Bình Dương thường xuyên xảy ra động đất và phun trào núi lửa; có hình dạng giống vành móng ngựa và dài khoảng 40.000km.
– Khoảng 71% trận động đất có cường độ mạnh nhất thế giới diễn ra tại vành đai lửa; đó là một dãy liên tục các rãnh đại dương, vòng cung đảo, quần đảo, các dãy núi lửa và sự chuyển động của các mảng kiến tạo. Nó còn có tên gọi khác là vành đai địa chấn Thái Bình Dương.
Luyện tập và Vận dụng 3 trang 140 Địa Lí lớp 6: Hãy tìm kiếm thông tin trả lời cho câu hỏi: Trước khi núi lửa hoạt động thường có những dấu hiệu nào?
Lời giải:
– Trước khi núi lửa phun trào thường có các hoạt động địa chấn như động đất và rung chấn.
– Các biểu hiện địa chấn rất phức tạp và thường khó diễn giải. Địa chấn càng mạnh thì khả năng núi lửa phun trào càng lớn. Địa chấn núi lửa thường có ba dạng chính: động đất chu kỳ ngắn, động đất chu kỳ dài, và rung chấn điều hòa.
Luyện tập và Vận dụng 4 trang 140 Địa Lí lớp 6: Giả sử em đang đi du lịch ở tỉnh Ai-chi (Nhật Bản). Em sẽ làm gì nếu:
– Đang đi ngoài đường thì xảy ra động đất?
– Đang ở trong cửa hàng thì xảy ra động đất?
– Đang ở trong nhà hoặc khách sạn thì xảy ra động đất?
Lời giải:
– Đang đi ngoài đường thì chạy đến nơi đất trống, tránh xa những vật có thể rơi xuống.
– Đang ở trong cửa hàng thì tìm góc phòng để đứng, tránh cửa kính, che mặt và đầu bằng sách, báo…
– Đang ở trong nhà hoặc khách sạn thì nên chui xuống gầm bàn, gầm giường.