Giải bài tập Sinh học lớp 11 Bài 31: Tập tính của động vật
Bài giảng Sinh học 11 Bài 31: Tập tính của động vật
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời câu hỏi 1 trang 125 SGK Sinh học 11: Hãy cho biết tập tính nào dưới đây là tập tính bẩm sinh, tập tính học được:
– Đến thời kì sinh sản, tò vò cái đào một cái hố trên mặt đất để làm tổ rồi bay di bắt một con sâu bướm, đốt cho sâu bị tê liệt, rồi bỏ vào tổ. Tiếp đó, tò vò cái đẻ trứng vào tổ và bịt tổ lại. Sau một thời gian, tò vò con nở từ trứng ra và ăn con sâu. Các tò vò cái con lớn lên lặp lại trình tự đào hố và đẻ trứng như tò vò mẹ (dù không nhìn thấy các tò vò cái khác làm tổ và sinh đẻ).
– Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm (ca dao).
– Khi nhìn thấy đèn giao thông chuyển sáng màu đỏ, những người qua đường dừng lại.
Phương pháp giải:
– Tập tính bẩm sinh là những hoạt động cơ bản của động vật, có từ khi sinh ra, được di truyền từ bố mẹ, đặc trưng cho loài.
– Tập tính học được là loại tập tính được hình thành trong quá trình sống của cá thể, thông qua học tập và rút kinh nghiệm.
Trả lời:
– Tập tính của tò vò, chuồn chuồn là tập tính bẩm sinh.
– Khi nhìn thấy đèn giao thông chuyển sang màu đỏ, những người qua đường dừng lại là tập tính học được.
Trả lời câu hỏi 2 trang 126 SGK Sinh học 11: Dựa vào mức độ tiến hóa của hệ thần kinh và tuổi thọ của động vật, hãy trả lời các câu hỏi sau:
– Ở động vật có hệ thần kinh dạng lưới và hệ thần kinh dạng chuỗi hạch, các tập tính của chúng hầu hết là tập tính bẩm sinh, tại sao?
– Tại sao người và động vật có hệ thần kinh phát triển có rất nhiều tập tính học được?
Trả lời:
– Do động vật bậc thấp có hệ thần kinh có cấu trúc đơn giản, số lượng tế bào thần kinh thấp, nên khả năng học tập rất thấp, việc học tập và rút kinh nghiệm rất khó khăn, tuổi thọ của chúng thường ngắn nên không có nhiều thời gian cho việc học tập.
→ Các động vật này sống và tồn tại được chủ yếu là nhờ các tập tính bẩm sinh.
– Người và động vật có hệ thần kinh phát triển rất thuận lợi cho việc học tập và rút kinh nghiệm, có tuổi thọ dài cho phép động vật thành lập nhiều phản xạ có điều kiện, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong quá trình sống → cơ sở hình thành nhiều tập tính học.
Câu hỏi và bài tập (trang 126 SGK SInh học 11)
Bài 1 trang 126 SGK Sinh học 11: Tập tính là gì?
Trả lời:
Tập tính là chuỗi những phản ứng của động vật trả lời kích thích từ môi trường (bên trong hoặc bên ngoài cơ thể), nhờ đó động vật thích nghi với môi trường sống và tồn tại.
Bài 2 trang 126 SGK Sinh học 11: Cho một vài ví dụ (khác với ví dụ bài học) về tập tính bẩm sinh và tập tính học được.
Phương pháp giải:
– Tập tính bẩm sinh là những hoạt động cơ bản của động vật, có từ khi sinh ra, được di truyền từ bố mẹ, đặc trưng cho loài.
– Tập tính học được là loại tập tính được hình thành trong quá trình sống của cá thể, thông qua học tập và rút kinh nghiệm.
Trả lời:
Ví dụ về tập tính bẩm sinh:
– Ếch đực kêu sau cơn mưa đầu hạ để gọi bạn tình.
– Ve sầu non (ấu trùng) sau khi nở sẽ chui xuống đất, khi trưởng thành sẽ chui lên, leo lên cây để lột xác.
– Gà trống gáy vào mỗi sớm.
– Chuồn chuồn đẻ trứng vào nước.
– Chó, mèo, hổ, báo,… có tập tính đánh dấu lãnh thổ.
– Cá chuối bố mẹ chăm sóc cá chuối con.
– Gấu bắc cực ngủ đông.
Ví dụ về tập tính học được:
– Gà con thấy có diều hâu sẽ nhanh chóng trốn vào chỗ gà mẹ.
– Sư tử non học tập để săn mồi.
– Khỉ con học cách leo trèo.
– Chim non học tập để có thể bay.
– Trên các đồng cỏ, các loài thú ăn cỏ sẽ luôn thay nhau vừa ăn vừa canh chừng thú ăn thịt.
– Cá voi con sẽ học cách ép mỏ vào bụng cá voi mẹ để lấy sữa.
– Rái cá học cách “xây đập nước” để ở.
Bài 3 trang 126 SGK Sinh học 11: Cho biết sự khác nhau giữa tập tính bẩm sinh và tập tính học được.
Trả lời:
Tập tính bẩm sinh |
Tập tính học được |
Sinh ra đã có, di truyền từ bố mẹ, đặc trưng cho loài. |
Hình thành trong quá trình sống thông qua học tập và rút kinh nghiệm. |
Chủ yếu do các phản xạ không điều kiện. |
Chủ yếu do các phản xạ có điều kiện. |
Lý thuyết Bài 31. Tập tính của động vật
I. TẬP TÍNH ĐỘNG VẬT
Tập tính là một chuỗi những phản ứng của động vật trả lời kích thích từ môi trường (bên trong hoặc bên ngoài cơ thể)
Ví dụ : Khi hổ báo săn mồi thì chúng tiến gần đến con mồi, sau đó nhảy vồ lên hoặc rượt đổi tiền gần con mồi. Chuỗi các hành động khi săn mồi của hổ được gọi là tập tính kiếm ăn của hổ báo .
Ý nghĩa: Tập tính giúp cho sinh vật thích nghi được với môi trường để tồn tại và phát triển.
II. CÁC LOẠI TẬP TÍNH
– Tập tính bẩm sinh là những hoạt động cơ bản của động vật, có từ khi sinh ra, được di truyền từ bố mẹ, đặc trưng cho loài.
Ví dụ: Nhên chăng tơ, thú con bú sữa mẹ
– Tập tính học được là loại tập tính được hình thành trong quá trình sống của cá thể, thông qua học tập và rút kinh nghiệm.
Ví dụ : Khi nhìn thấy đèn giao thông màu đỏ, những người qua đường dừng lại.
– Tập tính hỗn hợp: bao gồm cả tập tính bẩm sinh lẫn tập tính thứ sinh.
Ví dụ : Mèo bắt chuột.
III. CƠ SỞ CỦA TẬP TÍNH LÀ PHẢN XẠ
Cơ sở thần kinh của tập tính là các phản xạ không điều kiện và có điều kiện.
Tập tính bẩm sinh là chuỗi phản xạ không điều kiện, do kiểu gen qui định, bền vững, không thay đổi.
Tập tính học được là chuỗi phản xạ có điều kiện, không bền vững và có thể thay đổi..
Sự hình thành tập tính học được ở động vật phụ thuộc vào mức độ tiến hóa của hệ thần kinh và tuổi thọ của chúng. Khi số lượng các xináp trong cung phản xạ tăng lên thì mức độ phức tạp của tập tính cũng tăng lên.
IV. MỘT SỐ HÌNH THỨC HỌC TẬP Ở ĐỘNG VẬT
1. Quen nhờn
– Khái niệm: là hình thức học tập đơn giản nhất, động vật phớt lờ, không trả lời những kích thích lặp lại nhiều lần nhưng không kèm theo sự nguy hiểm.
– Ví dụ: Khi có bóng đen trên cao lặp lại nhiều lần mà không nguy hiểm gì thì gà con không chạy đi ẩn nấp nữa.
2. In vết
– Khái niệm: In vết là hiện tượng các con non đi theo các vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiên. Hiện tượng này chỉ thấy ở những loài thuộc lớp chim.
– Ví dụ: Ngỗng xám con đã in vết nhà tập tính học Konrad Lorenz và đi theo ông.
3. Điều kiện hóa
– Điều kiện hóa đáp ứng: là sự hình thành mối liên kết mới trong thần kinh trung ương dưới tác động của các kích thích kết hợp đồng thời. Ví dụ : thí nghiệm của Paplop
– Điều kiện hóa hành động : Liên kết một hành động với một phần thưởng (hoặc phạt), sau đó động vật chủ động lặp lại (hoặc không lặp lại) các hành vi đó.
4. Học ngầm
– Khái niệm: là kiểu học không có ý thức, không biết rõ là mình đã học được, khi có nhu cầu thì kiến thức đó tái hiện để giải quyết những tình huống tương tự.
– Ví dụ: thả chuột vào đường đi, sau đó cho thức ăn thì chuột biết đi đúng đường đó.
5. Học khôn
– Khái niệm: là kiểu học phối hợp các kinh nghiệm cũ để giải quyết tình huống mới.
– Ví dụ: Tinh tinh biết dùng que để bắt mối.