Mời các quý thầy cô cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:
Chương II
VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX
ĐẾN HẾT CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1918)
BÀI 22
XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA
LẦN THỨ NHẤT CỦA THỰC DÂN PHÁP
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:
– Hiểu được mục đích và nắm được những nét chính về nội dung của các chính sách chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục của thực dân Pháp thi hành ở Việt Nam ngay sau khi chúng hoàn thành cuộc bình định bằng quân sự.
– Thấy được những tác động của những chính sách đó đối với tình hình kinh tế – xã hội Việt Nam ở những năm cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
– Hiểu được cơ sở dẫn đến việc hình thành tư tưởng giải phóng dân tộc mới.
– Nhận rõ bản chất của đế quốc, thực dân, phong kiến tàn bạo đã bóc lột dã man và đàn áp về chính trị một cách tàn bạo đối với nhân dân ta.
– Bồi dưỡng tình cảm giai cấp, lòng yêu mến kính trọng giai cấp nông dân, công nhân và các tầng lớp lao động khác.
– Bồi dưỡng kĩ năng phân tích, đánh giá, rút ra các đặc điểm của sự kiện lịch sử.
– Kỹ năng sử dụng bản đồ lịch sử và sơ đồ để nhận thức lịch sử.
– Bản đồ hành chính Đông Dương thời thuộc Pháp
– Sơ đồ Bộ máy thống trị của Pháp ở Đông Dương.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
Câu 1: Lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương.
Câu 2: Tại sao cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần vương?
Sau khi căn bản hoàn thành công cuộc bình định Việt Nam bằng quân sự (năm 1896), thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa Việt Nam một cách qui mô. Bài này chúng ta lần lượt tìm hiểu những chính sách chínht trị, kinh tế, văn hoá giáo dục mà Pháp áp dụng trong một cuộc khai thác; đồng thời cũng tìm hiểu những biến đổi về kinh tế, xã hội dưới tác động của cuộc khai thác.
Trong tiết học này, chúng ta tìm hiểu những thủ đoạn về các chính sách chính trị, kinh tế, văn hoá giáo dục mà Pháp áp dụng trong cuộc khai thác để thấy được những biến đổi về chính trị và kinh tế ở nước ta hồi cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
Hoạt động của GV và HS |
Kiến thức HS cần nắm |
* Hoạt động 1: Cá nhân – GV hỏi: Mục tiêu của cuộc khai thác thuộc địa Việt Nam của Pháp là gì? HS trả lời câu hỏi. GV bổ sung và kết luận + GV đặt vấn đề: Vậy nội dung chính của các chính sách kinh tể thể hiện cụ thể ý đồ mục tiêu của cuộc khai thác thế nào? Yêu cầu HS tìm trong SGK những biểu hiện cụ thể về các chính sách kinh tế… HS dựa vào SGK trả lời câu hỏi, HS khác bổ sung. Cuối cùng GV kết luận: – Nông nghiệp: Ra sức cướp đoạt ruộng đất: ở Bắc Kì, tính đến năm 1902, Pháp chiếm 182.000 ha; ở Nam Kì, Giáo hội chiếm 1/4 ruộng đất – Công nghiệp: chú ý khai thác mỏ để xuất khẩu kiếm lời (năm 1912, sản lượng than gấp 2 lần năm 1903; năm 1911, khai thác hàng vạn tấn quặng các loại). Các nghành công nghiệp nhẹ (không có khả năng cạnh tranh với Pháp) được xây dựng như sản xuất xi măng, gạch, ngói, điện, nước… – Thương nghiệp: độc chíêm thi trường, nguyên liệu và thu thuế. (hàng hoá Pháp nhập vào Việt Nam chỉ đánh thúê rất nhẹ, của các nươc khác có khi đến 120%; ở Việt Nam chúng đặc biệt đánh thuế rất nặng: thuế muối, thuế rượu, thuế thuốc phiện. – Giao thông vận tải: mở mang đường xá, cầu cống, bến cảng… để vận chuyển và vươn tới các vùng nguyên liệu… (còn để dễ hành quân đàn áp các cuộc nổi dậy của nhân dân). * Hoạt động 2: Cá nhân – GV nêu câu hỏi: Qua nội dung các chính sách kinh tế nêu trên, hãy chỉ ra những yếu tố tích cực và tiêu cực của các chính sách đó? – HS trả lời, HS khác bổ sung. – GV bổ sung và kết luận: Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, phụ thuộc.
* Hoạt động 1: Nhóm – GV hỏi: Thời phong kiến, ở nông thôn Việt Nam có những giai cấp nào sinh sống? HS trả lời: giai cấp địa chủ phong kiến và giai cấp nông dân. + GV trình bày: Cuộc khai thác thuộc địa Việt Nam của thực dân Pháp là một cuộc khai thác đã làm cho nền kinh tế nước ta có những biến chuyển mà tiết trước chúng ta đã tìm hiểu. Vậy sự biến chuyển về kinh tế có dẫn tới sự biến chuyển về xã hội không? Câu trả lời là có. + GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm, dựa trên phần nội dung của SGK mục 1 (Các vùng nông thôn) để trả lời câu hỏi: Dưới tác động của cuộc khai thác, tình hình các giai cấp ở nông thôn Việt Nam biến chuyển như thế nào? HS thảo luận theo nhóm và cử đại diện trình bày kết quả của nhóm mình, HS khác bổ sung. Cuối cùng GV nhận xét và kết luận: – Giai cấp địa chủ phong kiến: Từ lâu đã đầu hàng, làm tay sai cho thực dân Pháp, số lượng ngày càng đông lên, địa vị kinh tế và chính trị được tăng cường (dựa vào đế quốc ra sức tước đoạt ruộng đất của nông dân, ngày càng giàu có. Do chính sách cai trị của thực dân, giai cấp này thành chỗ dựa của thực dân, giai cấp này thành chỗ dựa của Pháp, được Pháp trọng dụng, nâng đỡ và nắm các chực dịch làng xã). – Giai cấp nông dân: số lượng đông đảo nhất ở vùng nông thôn, dưới tác động của cuộc khai thác lại càng điêu đứng hơn: bị tước đoạt ruộng đất, phải chịu hàng trăm thứ thuế và các khoản phụ thu của các chức dịch trong làng, xã. Do vậy, giai cấp nông dân thời kỳ này có nhiều xáo trộn, nhiều nông dân bị phá sản đã: * ở lại nông thôn làm tá điền cho địa chủ * Đi làm phu cho các đồn điền Pháp * Ra thành thị kiếm ăn bằng các nghề cắt tóc, kéo xe, đi ở… * Một số ít làm công ở nhà máy, hầm mỏ của tư bản Pháp và Việt Nam. * Hoạt động 2: Cá nhân – GV yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi: Do tác động của cuộc khai thác, hai giai cấp địa chủ phong kiến và nông dân đã có những xáo trộn, biến chuyển. Vậy thái độ chính trị của từng giai cấp ấy thế nào? HS trả lời. GV bổ sung và kết luận, đồng thời nhấn mạnh: – Giai cấp địa chủ phong kiến: Từ chỗ là giai cấp ít nhiều giữ vai trò lãnh đạo cuộc đấu tranh dân tộc ở cuối thế kỉ XIX, giờ đây đã hoàn toàn trở thành tay sai thực dân, ra sức áp bức, bóc lột nông dân. Tuy nhiên cũng còn có một số địa chủ nhỏ và vừa còn có tinh thần yêu nước. – Giai cấp nông dân: Dù ở lại nông thôn hay ra thành thị, cuộc sống đều lâm vào cảnh bần cùng. Họ căm ghét chế độ thực dân, phong kiến; cộng với ý thức dân tộc sâu sắc, nông dân sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh do bất kỳ cá nhân, tổ chức, tầng lớp hoặc giai cấp nào đề xướng để có thể giúp họ giành được độc lập và ấm no. * Hoạt động 3: Cả lớp + GV dùng bản đồ Việt Nam, yêu cầu HS dựa vào SGK chỉ trên bản đồ những đô thị Việt Nam hồi cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Yêu cầu HS ghi nhớ các giai tầng xã hội mới xuất hiện là: tầng lớp tư sản đầu tiên, tiểu tư sản thành thị và đội ngũ công nhân. * Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân * Tần lớp tư sản (HS đọc đoạn in chữ nhỏ) – Là các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn bán.. bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép. – Do bị lệ thuộc, yếu ớt về kinh tế nên chỉ muốn có thay đổi nhỏ để tiếp tục kinh doanh. Chưa dám tỏ thái độ hưởng ứng, tham gia các cuộc vận động giải phóng dân tộc. * Tiểu tư sản thành thị (HS đọc) – Là chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do… Cuộc sống tuy khổ cực nhưng dễ chịu hơn nông dân, công nhân…. – Có ý thức dân tộc nên hào hứng tham gia các cuộc vận động cứu nước. * Công nhân (HS đọc doạn in chữ nhỏ) – Xuất thân từ nông dân, làm việc ở đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, lương thấp nên đời sống khổ cực. – Do bị thực dân phong kiến bóc lột tàn bạo nên có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống bọn chủ để cải thiện điều kiện làm việc và đời sống. |
1. Những chuyển biến về kinh tế
– Mục đích: Vơ vét sức người, sức của nhân dân Đông Dương đến tối đa. – Các chính sách: + Nông nghiệp: Đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất.
+ Tạp trung khai thác than và kim loại, ngoài ra còn tập trung vào một số nghành khác như xi măng, điện nước…
+ Thương nghiệp: độc chiếm thị trường, nguyên liệu và thu thuế.
+ Giao thông vận tải: xây hệ thống giao thông vận tải để tăng cường bóc lột.
– Tác động: + Tích cực: Những yếu tố của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa được du nhập vào Việt Nam, so với nền kinh tế phong kiến, có nhiều tiến bộ, của cải vật chất sản xuất được nhiều hơn, phong phú hơn. + Tiêu cực: Tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam bị bóc lột cùng kiệt; Nông nghiệp dậm chân tại chỗ, nông dân bị bóc lột tàn nhẫn, bị mất ruộng đát; Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn công nghiệp nặng. 2. Những chuyển biến về xã hội
– Giai cấp địa chủ phong kiến: Từ lâu đã đầu hàng, làm tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên, có một bộ phận nhỏ có tinh thần yêu nước.
– Giai cấp nông dân: số lượng đông đảo nhất, họ bị áp bức bóc lột nặng nề, cuộc sống của họ khổ cực, nông dân sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành được độc lập và ấm no.
– Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX xuất hiện nhiều đô thị mới: Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn – Chợ Lớn…
– Tầng lớp tư sản: Là các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn bán… bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép.
– Tiểu tư sản thành thị: Là chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do.
– Công nhân: Xuất thân từ nông dân, làm việc ở đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, lương thấp nên đời sống khổ cực, có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống bọn chủ để cải thiện điều kiện làm việc và đời sống. |
– Củng cố:
+ Từ một nước phong kiến, Việt Nam trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến. Hai mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam: Nông dân với phong kiến; dân tộc ta với thực dân Pháp, ngày càng sâu sắc.
+ Trong bối cảnh đó đã xuất hiện xu hướng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc.
– Dặn dò:
+ Học bài cũ, trả lời câu hỏi bài tập trong SGK.
+ Đọc và chuẩn bị trước bài mới.
– Bài tập:
Cột A |
|
Cột B |
1. Giai cấp địa chủ phong kiến |
|
a. là những người chủ xưởng, chủ thầu, nhà buôn. |
2. Giai cấp nông dân |
|
b. là những người viên chức, tiểu thương, thầy giáo, nhà báo |
3. Giai cấp công nhân |
|
c. là những người có nhiều ruộng, bóc lột bằng địa tô và các chức vụ trong bộ máy nhà nước phong kiến |
4. Tầng lớp tư sản |
|
d. là những người làm việc trong hầm mỏ, đồn điền bị Pháp bóc lột |
5. Tầng lớp tiểu tư sản |
|
e. Là những người bị địa chủ và Pháp bóc lột bằng tô thuế nặng nề. |
|
|
g. là những người giàu có |
Xem thêm