Mời các quý thầy cô cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:
CHƯƠNG I
VIỆT NAM TỪ 1858 ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XIX
BÀI 19
NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHÍÊN
CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC (TỪ 1885 ĐẾN TRƯỚC 1873)
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần nắm được:
– Ý đồ xâm lược của thực dân phương Tây, cụ thể là Pháp, có từ rất sớm.
– Quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp từ 1858 – 1873.
– Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta từ 1858 – 1873.
– Giúp HS hiểu được bản chất xâm lược và thủ đoạn tàn bạo của chủ nghĩa thực dân.
– Đánh giá đúng mức nguyên nhân và trách nhiệm của triều đình phong kiến nhà Nguyễn trong việc tổ chức kháng chiến.
– Giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức tự tôn sự kiện.
– Củng cố kỹ năng phân tích, nhận xét, rút ra bài học lịch sử.
– Sử dụng lược đồ trình bày diễn biến các sự kiện.
– Lược đồ Mặt trận Gia Định.
– Tư liệu về cuộc kháng chiến ở Nam Kì.
– Tranh ảnh về các nhân vật lịch sử có liên quan đến bài học
– Văn thơ yêu nước cuối thế kỉ XIX.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
Ngày 31/8/1858 thực dân Pháp nổ súng chính thức mở màn cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Ngay từ đầu, quân ta đã anh dũng chíên đấu chống quân xâm lược. Với sức mạnh quân sự Pháp ngày càng mở rộng chiến tranh xâm lược, song đi đến đâu chúng cũng vấp phải sự kháng cự mãnh liệt của nhân dân ta. Để hiểu được cuộc xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp và cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ 1858 – 1873, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS |
Kiến thức cơ bản HS cần nắm được |
|||||||||||||||||||||
GV: Trước khi tìm hiểu cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta, chúng ta sẽ tìm hiểu về cuộc xâm lựơc Việt Nam của thực dân Pháp. Trước hết tìm hiểu tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp. * Hoạt động 1: Cả lớp – GV hướng dẫn HS theo dõi SGK để thấy được: tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của Việt Nam giữa thế kỉ XIX trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp. – HS theo dõi SGK, kết hợp với kiến thức đã học để trả lời: + Chính trị: giữa thế kỉ XIX, trước khi thực dân Pháp xâm lược, Việt Nam là một quốc gia độc lập có chủ quyền, song chế độ phong kiến nhà Nguyễn đã bước vào khủng hoảng, suy yếu trầm trọng. + Kinh tế: – Nông nghiệp sa sút, mất mùa, đói kém thường xuyên. – Công thương nghiệp đình đốn, lạc hậu do chính sách “bế quan toả cảng” của Nhà nước. + Quân sự lạc hậu, đối ngoại sai lầm: “cấm đạo”, xua đuổi giáo sĩ. + Xã hội: Nhiều cuộc đấu tranh chống triều đình bùng nổ. * Hoạt động 2: Cá nhân – GV: Giữa thế kỉ XIX chế độ phong kiến Việt Nam bước vào khủng hoảng, nền kinh tế sa sút, quân đội lạc hậu, yếu kém. Đặt Việt Nam trong bối cảnh châu á và thế giới, lúc đó em có suy nghĩ gì? GV gợi ý: Em hãy liên hệ với bài Trung Quốc – ấn Độ – Đông Nam á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. HS dựa vào phần kiến thức đã học ở chương I để trả lời: Trong lúc Việt Nam đang suy yếu, khủng hoảng thì chủ nghĩa tư bản Âu – Mĩ đang đẩy mạnh xâm lược thuộc địa ở khắp nơi trên thế giới. Việt Nam và Đông Nam á là khu vực quan trọng, giàu tài nguyên. Chế độ phong kiến đang khủng hoảng, vì vậy tất yếu Việt Nam trở thành đối tượng xâm lược của thực dân phương Tây (Việt Nam cũng như các nước châu á khác, đứng trước nguy cơ bị xâm lược) – GV nhận xét, bổ sung sau đó dẫn dắt: Thực dân phương Tây và Pháp đã chuẩn bị xâm lược Việt Nam như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu phần 2: Thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị xâm lược Việt Nam. * Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân – GV nêu câu hỏi: Dựa vào những kiến thức đã học ở lớp 10, em hãy cho biết Việt Nam tiếp xúc với phương Tây từ khi nào? – HS nhớ lại kiến thức cũ để trả lời. – GV nhận xét và nhắc lại, kết hợp trình bày phần mới: những người phương Tây đầu tiên đến Việt Nam là các lái buôn Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, họ đã biết đến Việt Nam từ lâu ( thế kỉ XVI), lúc đầu đơn giản chỉ là buôn bán và truyền đạo, về sau khi chủ nghĩa tư bản phát triển, nhu cầu thị trường lớn, vì vậy đã tranh giành buôn bán và muốn được xâm lược đặt ách thống trị. Trong cuộc chạy đua thôn tính phương Đông, tư bản Pháp đã lợi dụng việc truyền đạo Thiên Chúa như một công cụ xâm lược. Thế kỉ XVII, các giáo sĩ Pháp đã tới Việt Nam truyền đạo, trong đó có một số kết hợp với việc dò xét tình hình, vẽ bản đồ, vạch kế hoạch cho cuộc xâm nhập của người Pháp sau này. Trong cuộc chạy đua xâm lược Việt Nam, Pháp tỏ ra tích cực hơn cả, chớp mọi cơ hội để can thiệp vào Việt Nam. Cuối thế kỉ XVIII, khi phong trào nông dân Tây Sơn nổ ra, Nguyễn ánh đã cầu cứu nước ngoài nhằm khôi phục lại quyền lực. Giám mục Bá Đa Lộc đã chớp cơ hội đó tạo điều kiện cho tư bản Pháp can thiệp vào Việt Nam bằng Hiệp ước Véc xai năm 1787. Với hiệp ước này, tư bản Pháp hứa sẽ giúp Nguyễn ánh đánh lại nhà Tây Sơn, đổi lại Pháp được sở hữu cảng Hội An, đảo Côn Lôn và độc quyền buôn bán ở Việt Nam. – GV mở rộng: Bá Đa Lộc là giáo sĩ người Pháp, năm 1776 được phái sang Cam-pu-chia, ở đây ông gặp Nguyễn ánh. Bá Đa Lộc đã ra sức thuyết phục Nguyễn Ánh giao Vương ấn Hoàng tử Cảnh (mới 5 tuổi) nhờ Bá Đa Lộc đưa sang Pháp. Được sự đồng ý của vua Pháp, Bá Đa Lộc đã thay mặt Nguyễn ánh ký với Pháp điều ước Véc-xai năm 1787. Năm 1799, trong một lần theo quân Nguyễn ánh đánh ra Quy Nhơn, Bá Đa Lộc ốm chết. Nguyễn ánh mang ơn người Pháp, vì vậy đã cho 40 cố vấn người Pháp tham gia chính quyền, nên người Pháp càng có nhiều điều kiện để điều tra tình hình và can thiệp vào Việt Nam. – GV tiếp tục trình bày: Giữa thế kỉ XIX, nước Pháp tiến nhanh trên con đường phát triển tư bản chủ nghĩa, càng ráo riết tìm cách đánh chiếm Việt Nam để tranh giảnh ảnh hưởng với Anh ở khu vực châu á. Vì vậy, năm 1857 Napôlêông III lập Hội đồng Nam Kì để bàn cách can thiệp vào Việt Nam, tích cực chuẩn bị đánh Việt Nam –> Việt Nam đứng trước nguy cơ bị thực dân Pháp xâm lược. – GV dẫn dắt: Pháp xâm lược Việt Nam như thế nào? Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam tư khi Pháp xâm lược đến trước khi Pháp đánh Bắc Kì năm 1873 ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu những phần còn lại của bài. – GV hướng dẫn HS lập bảng thống kê các cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta từ 1858 đến trước 1873 (trước khi Pháp xâm lược Bắc Kì) theo mẫu:
– HS kẻ bảng vào vở. – HS theo dõi SGK tự thống kê các sự kiện. – GV bao quát lớp hướng dẫn, khuyến khích HS tự học. – Sau khi HS lập bảng, GV treo lên bảng hoặc hình chiếu trên PowerPoint bảng thống kê do GV chuẩn bị sẵn làm thông tin phản hồi giúp HS đối chiếu chỉnh sửa phần HS tự làm. |
I. Liên quân Pháp – Tây Ban Nha xâm lược Việt Nam. Chiến sự ở Đà Nẵng 1. Tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX, trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp.
–
Giữa thế kỉ XIX Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền song chế độ phong kiến đã lâm vào khủng hoảng, suy yếu trầm trọng.
+ Kinh tế: – Nông nghiệp sa sút, mất mùa, đói kém thường xuyên. – Công thương nghiệp đình đốn, lạc hậu do chính sách “bế quan toả cảng” + Quân sự lạc hậu, đối ngoại sai lầm: “cấm đạo”, xua đuổi giáo sĩ. + Xã hội: Các cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình nổ ra khắp nơi.
2. Thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị xâm lược Việt Nam.
– Tư bản phương Tây và Pháp nhòm ngó xâm nhập vào Việt Nam từ rất sớm, bằng con đường buôn bán và truyền đạo.
– Thực dân Pháp đã lợi dụng việc truyền bá đạo Thiên Chúa giáo để xâm nhập vào Việt Nam. – Năm 1787 Bá Đa Lộc đã giúp tư bản Pháp can thiệp vào Việt Nam bằng Hiệp ước Véc-xai.
– Năm 1857 Napôlêông III lập Hội đồng Nam Kì để bàn cách can thiệp vào Việt Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị đánh Việt Nam –> Việt Nam đứng trước nguy cơ bị thực dân Pháp xâm lược.
|
|||||||||||||||||||||
Mặt trận |
Cuộc xâm lược của Pháp |
Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam |
Kết quả, ý nghĩa |
|||||||||||||||||||
Đà Nẵng 1859 |
– Ngày 31/8/1858 liên quân Pháp – Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. – Ngày 1/9/1858 Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà, mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam. |
– Triều đình cử Nguyễn Tri Phương chỉ huy kháng chiến.
– Quân dân anh dũng chống trả quân xâm lược, đẩy lùi các đợt tấn công của địch, thực hiện kế sách “vườn không nhà trống” gây cho địch nhiều khó khăn. – Khí thế kháng chiến sôi sục trong cả nước. |
– Pháp bị cầm chân tại Đà Nẵng từ tháng 8/1858 đến tháng 2/1859, kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh bước đầu bị thất bại.
|
|||||||||||||||||||
Gia Định 1859 – 1860 |
– Tháng 2/1859 Pháp đánh vào Gia Định, đến ngày 17/2/1859, Pháp đánh chiếm thành Gia Định |
– Nhân dân chủ động kháng chiến ngay từ đầu: chặn đánh quấy rối và tiêu diệt địch.
|
– Làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp buộc chúng phải chuyển sang chinh phục từng gói nhỏ. |
|||||||||||||||||||
– Năm 1860 Pháp gặp nhiều khó khăn –> dừng các cuộc tấn công, lực lượng địch ở Gia Định rất mỏng. |
– Triều đình không tranh thủ tấn công mà cử Nguyễn Tri Phương vào Gia Định xây dựng phòng tuyến Chí Hoà để chặn giặc. – Nhân dân tiếp tục tấn công địch ở đồn Chợ Rộy tháng 7/1860, trong khi triều đình xuất hiện tư tưởng chủ hoà. |
– Pháp không mở rộng đánh chiếm được Gia Định, ở vào thế tiến thoái lưỡng nam. |
||||||||||||||||||||
– HS đối chiếu chỉnh sửa bảng thống kê của mình. – GV giúp HS nắm vững những kiến thức cơ bản bằng một số câu hỏi: + Tại sao Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam? GV dùng lược đồ cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta (1858 – 1885), giới thiệu trên lược đồ vị trí Đà Nẵng là một cửa biển nước sâu, lại gần kinh đô Huế (cách khoảng 100km). – HS quan sát lược đồ trả lời. + Đà Nẵng là cảng nước sâu vì vậy tàu chiến có thể hoạt động dễ dàng. + Có thể dùng Đà Nẵng làm bàn đạp tấn công Huế, buộc triều Nguyễn phải đầu hạng, kết thúc nhanh chóng cuộc xâm lược Việt Nam. – GV bổ sung: Đà Nẵng còn là nơi thực dân Pháp xây dựng được cơ sở giáo dân theo Kitô, chúng hy vọng được giáo dân ủng hộ. Vì vậy, sáng ngày 1/9/1858 từ các tàu neo đậu ở cửa biển Đà Nẵng, liên quân Pháp – Tây Ban Nha đã nã đại bác lên bờ, rồi cho quân đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà. Nguyễn Tri Phương đã đốc thúc quân, dân xây dựng phòng tuyến liên trù dài 3km để chặn giặc ngay tại cửa biển. Nhân dân còn dùng cột tre thùng gỗ dựng đầy đất đá lấp sông Vĩnh Điện để chặn tàu chiến dịch. Nhân dân vùng ven biển kiên cường chống trả quân xâm lược, khiến địch thất bại trọng âm mưu đánh nhanh, thắng nhan. Tây Ban Nha nản chí bỏ cuộc. Pháp phải thay đổi kế hoạch. Tháng 2/1859 quay mũi tấn công vào Gia Định để thực hiện âm mưu mới “chinh phục từng gói nhỏ”. – GV tiếp tục nêu câu hỏi: Tại sao Pháp lại đánh Gia Định, chứ không đánh ra Bắc Kì? – HS quan sát lược đồ, suy nghĩ trả lời: + Gia Định xa Trung Quốc sẽ tránh được sự can thiệp của nhà Thanh. + Xa kinh đô Huế sẽ tránh được sự tiếp viện của triều đình Huế. + Chiếm được Gia Định coi như chiếm được kho lúa gạo của triều đình Huế, gây khó khăn cho triều đình. + Đánh xong Gia Định sẽ theo đường sông Cửu Long, đánh ngược lên Campuchia (Cao Miên) làm chủ lưu vực Mê Kông. – GV bổ sung: Người Pháp nhận xét: “Sài Gòn có triển vọng trở thành trung tâm của một nền thương mại lớn – xứ này giàu sản vật, mọi thứ đều đầy rẫy”. Hơn nữa lúc này người Pháp phải hành động gấp vì tư bản Anh sau khi chiếm Singapo và Hương Cảng cũng đang ngấp nghé chiếm Sài Gòn để nối liền cửa biển quan trọng trên. Vì tất cả những lí do trên Pháp quyết định đánh Gia Định. Ngày 2/2/1859 quân Pháp với 2000 quân và 8 tàu chiến, lợi dụng mùa gió bấc kéo vào Gia Định, ngày 10/2/1859 Pháp tấn công thành Gia Định, đến trưa quân Pháp chiếm được thành, quan quân triều đình tan rã nhanh chóng. Mặc dù quân đội triều đình tan rã nhanh chóng, song các đội dân binh lại chiến đấu dũng cảm, đêm ngày phục kích, giết chỉ huy giặc, bao vây địch, tổ chức đánh đắm tàu chiến giặc trên sông Sài Gòn, khiến quân Pháp ngày càng lúng túng, chiếm đựoc thành Gia Định nhưng không sao làm chủ được. Vì vậy quân Pháp đã dùng thuốc nổ phá thành Gia Định (ngày 8/3/1859), đốt trụi kho lúa gạo và rút quân xuống các tàu chiến. Sang đầu năm 1860 quân Pháp sa lầy ở các chiến trường Trung Quốc và Xiri nên không thể tiếp viện cho chiến trường Việt Nam. Vì vậy quân Pháp ở Gia Định giặp nhiều khó khăn, lực lượng rất mỏng có khoảng 1000 tên, lại phải trải ra trên một tuyến dài 10km. Đây là cơ hội tốt để quân ta đánh bật quân xâm lược ra khỏi bờ cõi. Nhưng từ tháng 3/1860 Nguyễn Tri Phương được cử ra làm chỉ huy mặt trận Gia Định đã bỏ lỡ cơ hội đó. Ông chỉ lo phòng thủ, huy động quân dân xây dựng một phòng tuyến kiên cố bao gồm một hệ thống đồn luỹ dài 16km ở phía Tây thành Gia Định. Hệ thống này lấi đại đồn Chí Hoà làm trung tâm. Với 12.000 quân và 150 khẩu đại bạc, nhưng không chủ động tấn công giặc mà nằm im chờ giặc tới. Không ị động đối phó như quân đội triều đình, hàng nghìn nghĩa dũng do Dương Bình Tâm chỉ huy đã xung phong đánh đồn Chợ Rẫy, vị trí quan trọng trong tuyến phòng thủ của địch (tháng 7/1860). – GV dặn dò: HS về nhà rút ra một số nhận xét về các cuộc kháng chiến của nhân dân ta, và đọc trước phần tiếp theo. |
||||||||||||||||||||||
Tiết 2 – GV nêu câu hỏi: Em có nhận xét gì về cuộc chiến của nhân dân ta ở Đà Nẵng và Gia Định? – HS trả lời: – GV nhận xét, bổ sung: ngay từ khi Pháp xâm lược, nhân dân ta cùng quan quân triều đình nhà Nguyễn đã anh dũng đứng lên đánh giặc, làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp buộc chúng phải thực hiện kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ”. Tuy nhiên trong quá trình kháng chiến chống Pháp, triều đình nặng về phòng thủ, bỏ lỡ nhiều cơ hội đánh Pháp. Trái lại nhân dân kháng chiến với tinh thần tích cực, chủ động rất cao, tự nguyện đứng lên kháng chiến. – GV cho điểm những HS trả lời đúng. – GV dẫn dắt: khi Pháp mở rộng đánh chiếm Nam Kì cuộc kháng chiến của nhân dân ta tiếp diễn như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu phần còn lại của bài. – GV hướng dẫn HS lập bảng theo mẫu sau: |
||||||||||||||||||||||
Mặt trận |
Cuộc xâm lược của thực dân Pháp |
Cuộc kháng chiến của triều Nguyễn |
Cuộc kháng chiến của nhân dân |
|||||||||||||||||||
Tại Miền Đông Nam Kì 1861 – 1862 |
|
|
|
|||||||||||||||||||
Tại Miền Đông Nam Kì từ sau 1862 |
|
|
|
|||||||||||||||||||
Tại Miền Tây Nam Kì |
|
|
|
|||||||||||||||||||
– HS theo dõi SGK. Lập bảng. – GV treo lên bảng hoặc trình chiếu trên máy chiếu bảng thống kê do GV tự làm để giúp HS chỉnh sửa bảng thống kê do HS tự làm. |
||||||||||||||||||||||
Mặt trận |
Cuộc tấn công của thực dân Pháp |
Thái độ của triều đình |
Cuộc kháng chiến của nhân dân |
|||||||||||||||||||
Tại Miền Đông Nam Kì 1861 – 1862 (kháng chiến ở miền Đông Nam Kì 1861 – 1862 |
– Sau khi kết thúc chiến tranh ở Trung Quốc, Pháp mở rộng đánh chiếm nước ta. Ngày 23/2/1861 tấn công và chiếm được đồn Chí Hoà. – Thừa thắng đánh chiếm 3 tỉnh miền Đông Nam Kì. + Định Tường: 12/4/1861 + Biên Hoà: 18/12/1860 + Vĩnh Long: 23/3/1862 |
– Giữa lúc phong trào kháng chiến của nhân dân dâng cao triều đình đã ký với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất 5/6/1862 cắt hẳn 3 tỉnh miền Đông cho Pháp và phải chịu nhiều điều khoản nặng nề khác. |
– Kháng chiến phát triển mạnh. – Lãnh đạo là các văn thân, sĩ phu yêu nước. – Lực lượng chủ yếu là nông dân “dân ấp, dân lân”. – Các trận đánh lớn: Quý Sơn (Gò Công), vụ đốt tầu giặc trên sông Nhật Tảo của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực. |
|||||||||||||||||||
Tại Miền Đông Nam Kì từ sau 1862 (cuộc kháng chiến tiếp tục miền Đông Nam Kì sau 1862) |
– Pháp dừng các cuộc thôn tính để bình định miền Tây. |
– Triều đình ra lệnh giải tán các đội nghĩa binh chống Pháp |
– Nhân dân tiếp tục kháng chiến vừa chống Pháp vừa chống phong kiến đầu hàng. – Khởi nghĩa Trương Định tiếp tục giành thắng lợi, gây cho Pháp nhiều khó khăn. + Sau Hiệp ước 1862 nghĩa quân xây dựng căn cứ Gò Công, rèn đúc vũ khí, đẩy mạnh đánh địch ở nhiều nơi. |
|||||||||||||||||||
Kháng chiến tại Miền Tây Nam Kì |
– Ngày 20/6/1867 Pháp dàn trận trước thành Vĩnh Long –> Phan Thanh Giản nộp thành. – Từ ngày 20 đến 24/6/1867 Pháp chiếm gọn 3 tỉnh miền Tây Nam Kì, Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên không tốn một viên đạn. |
– Triều đình lúng túng bạc nhược, Phan Thanh Giản – Kinh lược sứ của triều đình đầu hàng. |
– Nhân dân miền Tây kháng chiến anh dũng với tinh thần người trước ngã xuống, người sau đứng lên. – Tiêu biểu nhất có cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân. |
|||||||||||||||||||
* Hoạt động 2: Cá nhân – GV đặt câu hỏi và giảng bài giúp HS nắm vững những kiến thức cơ bản. – GV nêu câu hỏi: Trong cuộc kháng chiến của nhân dân miền Đông Nam Kì (1861 – 1862) có thắng lợi tiêu biểu nào? – HS trả lời: Đó là trận đánh chìm tàu chiến Et-pê-răng (Hi Vọng) của địch trên sông Vàm Cỏ Đông (đoạn chảy qua thôn Nhật Tảo) của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực. – GV cung cấp thêm về Nguyễn Trung Trực: tên thật là Nguyễn Văn Lịch, người phủ Tân An, Định Tường (nay thuộc Long An). Trận đánh nổi tiếng của ông là vụ đốt cháy chiến hạn Hi Vọng của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông trưa ngày 10/12/1862. Ông đã cùng 1 toán nghĩa quân dụ giặc lên bờ rồi cầm đầu 5 chiếc thuỳên áp tới khiến bọn giặc trên tàu không kịp trở tay, bị tiêu diệt hầu hết. Sau trận đó ông được triều đình phong chức Quân Cơ, coi giữ vùng Hà Tiên. Trận đánh trên sông Nhật Tảo khích lệ mạnh mẽ tinh thần cứu nước của nhân dân lục tỉnh. Thực dân Pháp đã thú nhận: “đây là một trận đau đớn làm cho tinh thần người Việt phấn khởi và gây cảm xúc sâu sắc trong một số người Pháp”. Năm 1867 triều đình phong cho ông chức Lãnh Binh, rồi điều ông ra miền Trung nhưng ông đã chống lệnh, lập căn cứ ở Hòn Chông, Rạng sáng ngày 16/6/1868 ông đưa quân đánh úp đồn Kiên Giang (nay là thị xã Rạch Giá) tiêu diệt toàn bộ quân địch ở đó. Tháng 9/1868 ông bị gặc bắt, dụ dỗ nhưng ông cương quyết không đầu hàng, ông đã nói một câu nổi tiếng: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam, mới hết người Nam đánh Tây”. Ngày 27/10/1868 giặc Pháp đã hành hình ông ở Rạch Giá. – GV yêu cầu HS đọc SGK, hoặc trình chiếu trên Powerpoint nội dung cơ bản của Hiệp ước Nhân Tuất 1862 rồi nêu câu hỏi: Em đánh giá như thế nào về Hiệp ước Nhân Tuất, về triều đình Nguyễn qua việc chấp nhận ký kết Hiệp ước? – HS dựa vào nội dung Hiệp ước, suy nghĩ trả lời. + Đây là một Hiệp ước mà theo đó Việt Nam phải chịu nhiều thiệt thòi, vi phạm chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam. + Hiệp ước chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều đình, bước đầu nhà Nguyễn đã đầu hàng thực dân Pháp. – GV nhận xét, bổ sung thêm: Sau khi chiếm được ba tỉnh miền Đông, Pháp gặp khó khăn do những cuộc kháng chiến của nhân dân ta, khiến chúng chưa thể bình định ngay miền Đông. Giữa lúc đó triều Nguyễn lại chủ động “nghị hoà” làm cho thực dân Pháp ngạc nhiên và cảm thấy may mắn vì “Pháp đang phải đón đợi một tình thế xấu thì Huế lại yêu cầu ký hoà ước”. Tháng 5/1862 vua Tự Đức sai quân sang thông báo cho phía Pháp, đề nghị “giảng hoà” và cử một phái bộ do Phan Thanh Giản và Lâm Duy Hiệp dẫn đầu vào Sài Gòn ngày 28/5/1862, đến Gia Định vào ngày 3/6/1862 đến ngày 5/6/1862 đã ký Hiệp ước. Chỉ sau hơn một ngày thương thuyết, nhà Nguyễn đã chấp nhận ký những điều khoản nặng nề: triều đình đã ra lệnh bãi binh, tạo cơ sở cho địch đàn áp nghĩa quân. Từ đây, nghĩa quân kháng chiến phải đơn độc đối phó với địch. – GV tiếp tục đặt câu hỏi: Từ sau năm 1862 phong trào đấu tranh của nhân dân miền Đông Nam Kì có sự kiện tiêu biểu nào? Trình bày tóm tắt diễn biến của sự kiện đó. – HS trả lời: Sau khi 3 tỉnh miền Đông bị triều đình cắt cho Pháp – nhân dân tiếp tục chống Pháp, tiêu biểu có cuộc khởi nghĩa của Trương Định… – GV bổ sung thêm: Trương Định là con của Trương Cầm (võ quan cấp thấp của triều Nguyễn) quê ở Quảng Ngãi. Vì có công chiêu mộ dân khai hoang lập ấp nên ông được triều đình cử làm Quản Cơ đồn điền (Quản Định). Pháp chiếm thành Gia Định, ông đã chiêu mộ nông dân đồn điền theo giúp triều đình đánh Pháp. Khi đại đồn Chí Hoà thất thủ ông về Gò Công chiêu mộ nghĩa binh xây dựng căn cứ quyết tâm chiến đấu lâu dài với Pháp. Năm 1862 do việc nghị hoà, triều đình buộc ông phải giải binh và điều ông về làm lãnh binh ở An Giang. Ông kháng lệnh với quyết tâm kháng chiến chống Pháp đến cùng với chức danh “Bình Tây Đại nguyên soái”. Pháp 4 lần gửi thư dụ hàng nhưng đều bị từ chối. – GV tiếp tục hỏi: Trong cuộc đấu tranh chống Pháp của nhân dân miền Tây có cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nào? – HS trả lời: Khi Pháp mở rộng đánh chiếm 3 tỉnh miền Tây, nhân dân miền Tây anh dũng đứng lên kháng chiến sôi nổi, bền bỉ, tiêu biểu nhất có cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân. – GV nhận xét và đặt câu hỏi: Từ sau Hiệp ước Nhâm Tuất 1862 phong trào kháng chiến của nhân dân Nam Kì có điểm gì mới? – HS suy nghĩ trả lời” – GV nhận xét, kết luận: Từ sau năm 1862, cuộc kháng chiến của nhân dân mang tính chất độc lập với triều đình, vừa chống Pháp, vừa chống phong kiến đầu hàng “Dập dìu trống đánh cờ xiêu, phen này quyết đánh cả triều lẫn Tây”, cuọc kháng chiến của nhân dân gặp nhiều khó khăn do thái độ bỏ rơi, xa lánh của triều đình với lực lượng kháng chiến. – Em hãy so sánh tinh thần chống Pháp của vua quan triều Nguyễn và của nhân dân từ 1858 – 1873. – HS dựa vào những kiến thức vừa học để trả lời. – GV nhận xét, kết luận. + Triều đình tổ chức kháng chiến chống Pháp ngay từ đầu song đường lối kháng chiến nặng nề về phòng thủ, thiếu chủ động tấn công, ảo tưởng đối với thực dân Pháp, bạc nhược trước những đòi hỏi của thực dân Pháp. + Nhân dân chủ động đứng lên kháng chiến với tinh thần cương quyết dũng cảm. Khi triều đình đầu hàng, nhân dân tiếp tục kháng chiến mạnh hơn trước, bằng nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo. |
||||||||||||||||||||||
– Củng cố: Những cuộc kháng chién tiêu biểu của nhân dân ta từ 1858 – 1873.
– Dặn dò: HS đọc bài cũ, xem trước bài mới. Tìm hiểu về tiểu sử, sự nghiệp của Nguyễn Tri Phương, Hoàng Diệu.
– Bài tập:
Người lãnh đạo |
Nơi xuất phát khởi nghĩa |
1. Nguyễn Hữu Huân |
…………………………………………………… |
2. Nguyễn Trung Trực |
…………………………………………………… |
3. Trương Định |
…………………………………………………… |
4. Trương Quyền |
…………………………………………………… |
Xem thêm