Các nội dung được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn chi tiết giúp học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức, ôn luyện trắc nghiệm từ đó dễ dàng nắm vững được nội dung Bài 13: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) Lịch sử lớp 11.
Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Lý thuyết, trắc nghiệm Lịch sử Bài 13: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
LỊCH SỬ 11 BÀI 13: NƯỚC MĨ GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918-1939)
Bài giảng Lịch sử 11 Bài 13: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
Phần 1: Lý thuyết Lịch Sử 11 Bài 13: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
I. NƯỚC MĨ TRONG NHỮNG NĂM 1918 – 1929
1. Tình hình kinh tế
– Chiến tranh thế giới thứ nhất đã đem đến cho nước Mĩ những “cơ hội vàng” cùng với đó là việc cải tiến kĩ thuật trong sản xuất ⇒ trong suốt thập niên 20 của thế kỉ XX, kinh tế Mĩ bước vào thời kì phát triển phồn vinh.
* Biểu hiện của sự phát triển:
– Kinh tế tăng trưởng nhanh, mạnh mẽ:
+ 1923 – 1929, sản lượng công nghiệp tăng 69%.
+ Năm 1929 Mĩ chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới. Vượt qua sản lượng công nghiệp của 5 cường quốc, công nghiệp Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản cộng lại.
– Đi đầu thế giới trong nhiều lĩnh vực: sản xuất ô tô, thép, dầu lửa, ô tô,…
+ Năm 1919 Mĩ có trên 7 triệu ô tô, đến năm 1924 là 24 triệu chiếc.
+ Mĩ sản xuất 57% máy móc, 49% gang, 51% thép và 70% dầu hỏa của thế giới.
Bãi đỗ ô tô ở Niu-ooc năm 1928
– Về tài chính: Mĩ đã trở thành chủ nợ của thế giới. Năm 1929 Mĩ nắm trong tay 60% số vàng dự trữ của thế giới…
* Hạn chế:
– Nhiều ngành sản xuất chỉ sử dụng 60 đến 80% công suất, vì vậy nạn thất nghiệp xảy ra.
– Sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận, không có kế hoạch dài hạn cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
2. Tình hình chính trị, xã hội
– Chính phủ của Đảng Cộng hòa thi hành các chính sách:
+ Củng cố chính quyền của giai cấp tư sản.
+ Ngăn chặn phong trào đấu tranh của công nhân.
+ Đàn áp những người có tư tưởng tiến bộ trong phong trào công nhân.
– Đời sống của các tầng lớp nhân dân lao động ngày càng khổ cực ⇒ phong trào đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra sôi nổi.
– Tháng 5/1921, Đảng Cộng sản Mĩ ra đời, đánh dấu bước phát triển mới của phong trào công nhân Mĩ.
II. NƯỚC MĨ TRONG NHỮNG NĂM 1929 – 1939
1. CUỘC KHỦNG HOẢNG KINH TẾ 1929 – 1933 Ở MĨ
a. Nguyên nhân:
– Sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận ⇒ tình trạng “cung” vượt quá “cầu”.
b. Phạm vi, quy mô.
– Cuộc khủng hoảng bắt đầu trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Ngày 29/10/1929, giá một loại cổ phiếu được cho là đảm bảo nhất sụt giảm tới 80% ⇒ hàng triệu người mất sạch số tiền mà họ tiết kiệm cả đời.
Bài báo viết về sự bùng nổ của cuộc khủng hoảng kinh tế (tháng 10/1929)
– Từ lĩnh vực tài chính – ngân hàng ⇒ lan sang các ngành kinh tế khác.
– Từ Mĩ, cuộc khủng hoảng nhanh chóng lan rộng ra toàn bộ thế giới tư bản.
c. Hậu quả:
– Kinh tế suy thoái nghiêm trọng:
+ 1932, sản lượng công nghiệp chỉ còn 53.8%.
+ 11.5 vạn công ti thương nghiệp, 10 vạn ngân hàng,… phải đóng cửa.
+ 75% dân trại bị phá sản.
– Hàng trăm triệu người thất nghiệp, phong trào đấu tranh của người lao động diễn ra sôi nổi.
2. Chính sách mới của Tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven
a. Chính sách mới – khôi phục và phát triển kinh tế.
Tổng thống Ru-dơ-ven
– Cuối năm 1932 Ru-dơ-ven đã thực hiện một hệ thống các chính sách biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế – tài chính và chính trị – xã hội được gọi chung là Chính sách mới.
– Chính sách mới bao gồm các đạo luật:
+ Đạo luật điều chỉnh nông nghiệp.
+ Đạo luật ngân hàng.
+ Đạo luật cứu trợ người thất nghiệp.
+ Đạo luật phục hưng công nghiệp.
– Đạo luật phục hưng công nghiệp là quan trọng nhất. Đạo luật này quy định việc tổ chức lại sản xuất công nghiệp theo những hợp đồng chặt chẽ về sản phẩm và thị trường tiêu thụ, quy định việc công nhân có quyền thương lượng với chủ đề mức lương và chế độ làm việc.
⇒ Bản chất: tăng cường vai trò của nhà nước trong quản lí và điều tiết nền kinh tế.
Bức tranh đương thời mô tả Chính sách mới (người khổng lồ tượng trưng cho nhà nước)
– Kết quả:
+ Đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng.
+ Xoa dịu mâu thuẫn giai cấp, góp phần làm cho nước Mĩ duy trì chế độ dân chủ tư sản.
b. Chính sách đối ngoại
– Thi hành chính sách láng giềng thân thiện đối với khu vực Mĩ Latinh.
– Công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với Liên Xô.
– Thực hiện chính sách “trung lập”, không tham dự vào các vấn đề quốc tế xảy ra bên ngoài châu Mĩ.
PHẦN 2: 28 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỊCH SỬ 11 BÀI 13: NƯỚC MĨ GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918-1939)
NƯỚC MĨ GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 – 1939)
Câu 1: Nội dung chủ yếu của đạo luật phục hưng công nghiệp là gì?
A. Tổ chức lại sản xuất công nghiệp theo hợp đồng chặt chẽ về sản phẩm và thị trường tiêu thụ
B. Kêu gọi tư bản nước ngoài đầu tư vào các ngành công nghiệp theo những hợp đồng dài hạn
C. Cho phép phát triển tự do hóa một số ngành công nghiệp mà không cần có những hợp đồng thỏa thuận
D. Tập trung vào một số ngành công nghiệp mũi nhọn bằng kí kết những hợp đồng về thị trường tiêu thụ với chủ tư bản
Đáp án:
Đạo luật phục hưng công nghiệp quy định việc tổ chức lại sản xuất công nghiêp theo những hợp đồng chặt chẽ về sản phẩm và thị trường tiêu thụ.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 2:Đạo luật quan trọng nhất nhằm phục hồi và phát triển nền kinh tế là
A. Đạo luật về ngân hàng
B. Đạo luật phục hưng công nghiệp
C. Đạo luật điều chỉnh nông nghiệp
D. Cả ba đạo luật về ngân hàng, công nghiệp, nông nghiệp
Đáp án:
Chính sách mới thông qua các đạo luật: Ngân hàng, phục hưng công nghiệp, trong các đạo luật đó – đạo luật phục hưng công nghiệp là quan trọng nhất.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 3: Mục đích chính của chính sách “láng giềng thân thiện” do Chính phủ Rudơven đề ra và thực hiện trong những năm 1929-1939 là
A. Điều kiện để đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô
B. Biến các nước Mỹ Latinh thành “sân sau êm đềm”
C. Cải thiện quan hệ với các nước Mỹ Latinh
D. Xây dựng nền hòa bình bền vững ở châu Mĩ
Đáp án:
Trong những năm 1929-1939 Chính phủ Ru-dơ-ven đề ra chính sách “láng giềng thân thiện” nhằm cải thiện quan hệ với các nước Mĩ Latinh nhằm xoa dịu cuộc đấu tranh chống Mĩ và củng cố vị trí của Mĩ ở khu vực này. Nói cách khác là để biến các nước Mỹ Latinh thành “sân sau êm đềm” của Mĩ.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 4: Chính sách đối ngoại chủ yếu của Mĩ đối với các nước Mĩ Latinh là
A. Chính sách láng giềng hợp tác
B. Chính sách láng giềng đoàn kết
C. Chính sách láng giềng hữu nghị
D. Chính sách láng giềng thân thiện
Đáp án:
Chính phủ Ru-dơ-ven đề ra chính sách láng giềng thân thiện nhằm cải thiện quan hệ với các nước Mĩ Latinh.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 5: Thời gian đương nhiệm của Tổng thống Ru-dơ-ven có điểm gì đặc biệt so với các tổng thống Hoa Kì trước đây?
A. Đảm nhiệm vai trò tổng thống trong 3 nhiệm kì
B. Đảm nhiệm vai trò tổng thống trong 4 nhiệm kì
C. Đảm nhiệm vai trò tổng thống trong 5 nhiệm kì
D. Đảm nhiệm vai trò tổng thống trong 6 nhiệm kì
Đáp án:
Cho đến hiện nay, Ru-dơ-ven là người duy nhất trong lịch sử nước Mĩ trúng cử Tổng thống 4 nhiệm kì liên tiếp (1932-1945).
Đáp án cần chọn là: B
Câu 6: Ai là Tổng thống duy nhất nước Mĩ giữ chức suốt 4 nhiệm kì liên tiếp?
A. Tơ-ru-man.
B. Giôn-xơn.
C. Ai-xen hao.
D. Ru-dơ-ven.
Đáp án:
Ru-dơ-ven là người duy nhất trong lịch sử nước Mĩ trúng cử Tổng thống 4 nhiệm kì liên tiếp.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 7: Chính sách mới đã giải quyết được nhiều vấn đề cơ bản của nước Mĩ, ngoại trừ vấn đề gì?
A. Xoa dịu mâu thuẫn giai cấp, duy trì được chế độ dân chủ tư sản
B. Tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc điều hành nền kinh tế
C. Tình trạng phân biệt đối xử với người da đen và da màu, xây dựng xã hội dân chủ thực sự
D. Khôi phục sản xuất, cứu trợ người thất nghiệp, tạo nhiều việc làm mới
Đáp án:
Chính sách mới đã giúp Nhà nước tăng cường vai trò của mình trong việc cứu trợ người thất nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm mới, khôi phục sản xuất, xoa dịu mâu thuẫn và duy trì được chế độ dân chủ tư sản. Còn vấn đề phân biệt chủng tộc ở nước Mĩ vẫn chưa được giải quyết.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 8: Chính sách mới có ý nghĩa gì đối với nước Mĩ?
A. Xoa dịu mâu thuẫn giai cấp và phong trào đấu tranh của quần chúng.
B. Đưa Mĩ thoát khỏi khủng hoảng mà vẫn duy trì được chế độ dân chủ tư sản.
C. Tăng cường vai trò của nhà nước trong các vấn đề kinh tế – xã hội.
D. Giải quyết được một số vấn đề cơ bản của cuộc khủng hoảng kinh tế.
Đáp án:
Chính sách mới đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản của nước Mĩ trong cơn khủng hoảng, nguy kịch. Nhà nước đã tăng cường vai trò của mình trong việc cứu trợ người thất nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm mới, khôi phục sản xuất, xoa dịu mâu thuẫn giai cấp và góp phần làm cho nước Mĩ duy trì được chế độ dân chủ tư sản.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 9: Vì sao đạo luật phục hưng công nghiệp đóng vai trò là đạo luật quan trọng nhất trong “Chính sách mới” của tổng thống Ru-dơ-ven?
A. Đảm bảo sự cân đối giữa cung và cầu
B. Đảm bảo nền tảng quan trọng nhất của nền kinh tế Mĩ
C. Đảm bảo vấn đề việc làm cho người lao động
D. Là cơ sở để ban hành các đạo luật khác
Đáp án:
Bản chất của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 là cuộc khủng thừa do việc sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận mà không đồng thời cải thiện đời sống cho người lao động. Để giải quyết vấn đề cân đối giữa cung và cầu, đạo luật phục hưng công nghiệp của “Chính sách mới” quy định việc tổ chức lại sản xuất công nghiệp theo những hợp đồng chặt chẽ về sản phẩm và thị trường tiêu thụ. Do giải quyết đúng vấn đề cơ bản nhất của cuộc khủng hoảng nên đạo luật phục hưng công nghiệp là đạo luật quan trọng nhất trong “Chính sách mới” của nước Mĩ.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 10: Thành quả lớn nhất của Chính sách mới mang lại cho Mĩ trong những năm 1932-1939 là
A. Khôi phục nền sản xuất đạt mức trước khủng hoảng
B. Xoa dịu những mâu thuẫn xã hội ở Mĩ
C. Đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng, duy trì chế độ dân chủ tư sản
D. Nâng cao vị thế của Mĩ trên trường quốc tế
Đáp án:
Chính sách mới của tổng thống Ru-dơ-ven thực hiện ở Mĩ trong những năm 1932-1939 đã khôi phục sản xuất, xoa dịu mâu thuẫn giai cấp ⇒ đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng, duy trì chế độ dân chủ tư sản – đây chính là thành quả lớn nhất của chính sách mới.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 11: Thời kì phồn vinh của nền kinh tế Mĩ chấm dứt khi
A. Dự trữ ngoại tệ của Mĩ bị sụt giảm
B. Mĩ mất vị trí là trung tâm công nghiệp số 1 thế giới
C. Khủng hoảng kinh tế bùng nổ tháng 10 – 1929
D. Các nước tư bản vượt Mĩ, vươn lên phá triển mạnh mẽ
Đáp án:
Trong khi giai cấp tư sản Mĩ vẫn hết lời ca ngợi sự phồn vinh của nền kinh tế Mĩ thì cuộc khủng hoảng kinh tế chưa từng thầy bất ngờ bùng nổ vào tháng 10 – 1929 chấm dứt thời kì hoàng kim của nền kinh tế Mĩ.
⇒ Thời kì phồn vinh của nền kinh tế Mĩ chấm dứt khi khủng hoảng kinh tế bùng nổ vào tháng 10-1929.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 12:Điểm nổi bật trong chính sách đối ngoại của Mĩ với các vấn đề quốc tế trong những năm 1929-1939 là
A. Giữ vai trò trung lập giữa các cuộc xung đột quân sự bên ngoài nước Mĩ
B. Ủng hộ các cuộc xung đột quân sự bên ngoài nước Mĩ
C. Can thiệp quân sự vào các nước bên ngoài nước Mĩ
D. Giúp đỡ các thế lực thù địch ở bên ngoài nước Mĩ
Đáp án:
Trước nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh bao trùm toàn thế giới, Quốc hội Mĩ đã thông qua hàng loạt đạo luật để giữ vai trò trung lập trước các cuộc xung đột quân sự bên ngoài nước Mĩ
Đáp án cần chọn là: A
Câu 13: Cuộc khủng hoàng kinh tế ở nước Mĩ (1929-1933) bắt đầu từ lĩnh vực nào?
A. Nông nghiệp
B. Công nghiệp
C. Tài chính- ngân hàng
D. Thương mại- dịch vụ
Đáp án:
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 ở nước Mĩ bắt đầu từ lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Ngày 29-10-1929 là ngày hoảng loạn chưa từng có trong lịch sử thị trường chứng khoán Niu Oóc. Giá một loại cổ phiếu được coi là đảm bảo nhất sụt xuống 80%.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 14: Cuộc khủng hoảng 1929 – 1933 ở Mĩ đã
A. Đe đọa nghiệm trọng sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản.
B. Gây ra cuộc nội chiến do Phran-cô cầm đầu.
C. Tạo điều kiện cho Mặt trận Nhân dân nên nắm quyền.
D. Giúp nhân dân hạn chế quyền lực của phát xít.
Đáp án:
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 bùng nổ ở Mĩ, sau đó lan ra toàn bộ thế giới tư bản. Nó đã chấm dứt thời kì ổn định và tăng trưởng của CNTB, đe đọa nghiệm trọng sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 15: Chính sách Tổng thống Ru-dơ-ven đưa ra nhằm đưa nước Mĩ thoát khỏi cuộc khủng hoảng 1929-1933 là
A. Chính sách mới
B. Chính sách kinh tế mới
C. Phát xít hóa bộ máy nhà nước
D. Tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược mở rộng thuộc địa
Đáp án:
Để đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng, tổng thống Ru-dơ-ven đã thực hiện một hệ thống các chính sách, biện pháp của Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế – tài chính và chính trị – xã hôi, được gọi chung là Chính sách mới
Đáp án cần chọn là: A
Câu 16: Chính sách mới là chính sách, biện pháp được thực hiện trên lĩnh vực
A. Nông nghiệp.
B. Sản xuất hàng tiêu dùng.
C. Kinh tế – tài chính và chính trị – xã hội.
D. Đời sống xã hội.
Đáp án:
Để khắc phục khủng hoảng, tổng thống Ru-dơ-ven đã thực hiện một hệ thống các chính sách, biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế – tài chính và chính trị – xã hội được gọi chung là “Chính sách mới”.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 17: Tháng 11 – 1933 đã diễn ra sự kiện quan trọng gì trong lịch sử ngoại giao nước Mĩ?
A. Trung Quốc
B. Liên Xô
C. Anh
D. Pháp
Đáp án:
Sau 16 năm theo đuổi lập trường chống Liên Xô, tháng 11-1933, chính phủ Ru-dơ-ven đã chính thức công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với Liên Xô. Việc làm này xuất phát từ những lợi ích của nước Mĩ. Trên thực tế, chính quyền Mĩ vẫn không từ bỏ lập trường chống cộng sản
Đáp án cần chọn là: B
Câu 18: Mĩ – cường quốc tư bản đứng đầu thế giới đã công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với Liên Xô vào thời gian nào?
A. Năm 1933.
B. Năm 1931.
C. Năm 1934.
D. Năm 1932.
Đáp án:
Sau 16 năm theo đuổi lập trường chống Liên Xô, tháng 11 – 1933, Chính phủ Ru-dơ-ven đã chính thức công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với Liên Xô.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 19: Đâu không phải là đạo luật nằm trong Chính sách mới của tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven?
A. Đạo luật về ngân hàng
B. Đạo luật phục hưng công nghiệp
C. Đạo luật điều chỉnh nông nghiệp
D. Đạo luật phát triển du lịch – dịch vụ
Đáp án:
Để đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng, Ru-dơ-ven đã đề ra chính sách mới với các đạo luật: Ngân hàng, phục hưng công nghiệp, điều chỉnh nông nghiệp. Trong các đạo luật đó, đạo luật phục hưng công nghiệp là quan trọng nhất.
Chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven không có đạo luật phát triển du lịch – dịch vụ.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 20: Để phục hồi và phát triển nền kinh tế, Chính phủ Rudơven đã thông qua một số đạo luật, ngoại trừ
A. Đạo luật về ngân hàng
B. Đạo luật phát triển du lịch – dịch vụ
C. Đạo luật điều chỉnh nông nghiệp
D. Đạo luật phục hưng công nghiệp
Đáp án:
Để đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng, Ru-dơ-ven đã đề ra Chính sách mới với các đạo luật: Ngân hàng, phục hưng công nghiệp, điều chỉnh nông nghiệp. Trong các đạo luật đó, đạo luật phục hưng công nghiệp là quan trọng nhất.
Chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven không có đạo luật phát triển du lịch – dịch vụ.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 21: Quốc hội Mĩ đã thông qua hàng loạt đạo luật về vấn đề quốc tế để làm gì?
A. Giữ vai trò trung lập giữa các cuộc xung đột quân sự bên ngoài nước Mĩ
B. Ủng hộ các cuộc xung đột quân sự bên ngoài nước Mĩ
C. Can thiệp quân sự vào các nước bên ngoài nước Mĩ
D. Giúp đỡ các thế lực thù địch ở bên ngoài nước Mĩ.
Đáp án:
Trước nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh bao trùm toàn thế giới, Quốc hội Mĩ đã thông qua hàng loạt đạo luật để giữ vai trò trung lập trước các cuộc xung đột quân sự bên ngoài nước Mĩ.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 22: Đứng trước nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh bao trùm toàn thế giới, thái độ của Mĩ như thế nào?
A. Kiên quyết đứng lên đấu tranh chống phát xít.
B. Khuyến khích chủ nghĩa phát xít tự do hành động.
C. Cùng với phát xít gây ra cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.
D. Đứng về phe Đồng minh chống phát xít.
Đáp án:
Đứng trước nguy cơ chủ nghĩa phát xít và chiến tranh bao trùm thế giới, Quốc hội Mĩ thông qua hàng loạt đạo luật trung lập để giữ vai trò trung lập trước các cuộc xung đột quân sự bên ngoài. Chính sách này của Mĩ cũng thể hiện thái độ khuyến khích chủ nghĩa phát xít tự do hành động, gây ra cuộc chiến tranh thế giới thứ hai.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 23: Chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven đề ra và thực hiện trong những năm 1932-1939 bản chất là
A. Hạn chế vai trò của ngân hàng, thay vào đó là các ngành công nghiệp trọng điểm
B. Sự can thiệp tích cực của nhà nước vào các vấn đề kinh tế- xã hội
C. Sự nhượng bộ của giai cấp tư sản đối với người lao động
D. Khôi phục lại sự cân đối giữa cung và cầu
Đáp án:
Bản chất của chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven đề ra và thực hiện ở nước Mĩ trong những năm 1932-1939 là tăng cường sự can thiệp tích cực của nhà nước vào nền kinh tế, dùng sức mạnh, biện pháp để điều tiết kinh tế, giải quyết các vấn đề kinh tế chính trị, xã hội
Đáp án cần chọn là: B
Câu 24: Bản chất của Chính sách mới do Tổng thống Ru-dơ-ven đưa ra là gì?
A. Thực hiện đạo luật phục hưng công nghiệp.
B. Hệ thống các chính sách, biện pháp đưa nước Mĩ thoát ra khủng hoảng.
C. Sử dụng vai trò tích cực của Nhà nước giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội.
D. Giải quyết nạn thất nghiệp.
Đáp án:
Chính sách mới do Tổng thống Ru-dơ-ven đưa ra mang bản chất là sử dụng vai trò tích cực của nhà nước trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế – xã hội. Những vấn đề này bao gồm:
– Chính sách mới là một hệ thống các chính sách, biện pháp của Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế – tài chính và chính trị – xã hội.
– Thông qua các đạo luật.
– Cứu trợ người thất nghiệp, tạo thêm việc làm, khôi phục sản xuất, xoa dịu mâu thuẫn giai cấp.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 25: Thái độ trung lập trước các cuộc xung đột bên ngoài của nước Mĩ đã tác động như thế nào đến quan hệ quốc tế trong những năm 1929-1939?
A. Hạn chế làm căng thẳng thêm các vấn đề quốc tế
B. Đảm bảo tình hình an ninh ở khu vực châu Mĩ
C. Làm cho các cuộc xung đột bên ngoài ngày càng căng thẳng
D. Góp phần khuyến khích chủ nghĩa phát xít tự do hành động
Đáp án:
Trong những năm 1929-1939 chủ nghĩa phát xít xuất hiện, lên nắm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản, ráo riết chạy đua vũ trang chuẩn bị cho một cuộc chiến tranh thế giới. Trước nguy cơ chủ nghĩa phát xít và chiến tranh, Mĩ lại giữ thái độ trung lập, không can thiệp vào các vấn đề quốc tế ngoài châu Mĩ. Điều này đã tạo điều kiện cho chủ nghĩa phát xít tự do hành động ⇒ Mĩ cũng phải chịu một phần trách nhiệm về việc để cho chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ
Đáp án cần chọn là: D
Câu 26: Trong những năm 1929 – 1939, đâu là điều kiện thuận lợi cho chủ nghĩa phát xít tự do hành động?
A. Sự thiếu kiên quyết đấu tranh của Đảng Cộng sản và các đảng phái khác.
B. Chính sách “láng giềng thân thiện” của Mĩ đối với các nước Mĩ Latinh.
C. Chính sách trung lập với các xung đột quân sự ngoài châu Mĩ, bằng việc thông qua hàng loạt các đạo luật của Mĩ.
D. Các nước tư bản lâm vào tình trạng suy sụp do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế.
Đáp án:
Trong những năm 1929 – 1939 chủ nghĩa phát xít xuất hiện, lên nắm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản, ráo riết chạy đua vũ trang chuẩn bị cho một cuộc chiến tranh thế giới. Trước nguy cơ chủ nghĩa phát xít và chiến tranh, Mĩ lại giữ thái độ trung lập, không can thiệp vào các vấn đề quốc tế ngoài châu Mĩ. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho chủ nghĩa phát xít tự do hành động ⇒ Mĩ cũng phải chịu một phần trách nhiệm về việc để cho chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 27: Điểm giống nhau cơ bản giữa chính sách khôi phục, phát triển kinh tế Đức trong thời kì Hít le cầm quyền (1933-1939) với Chính sách mới của Ru-dơ-ven là
A. Tập trung phát triển công nghiệp quân sự
B. Đưa ra các đạo luật phục hưng công nghiệp
C. Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước
D. Khôi phục vai trò của các ngân hàng
Đáp án:
– Điểm giống nhau cơ bản giữa chính sách khôi phục, phát triển kinh tế Đức trong thời kì Hít le cầm quyền (1933-1939) với chính sách mới của Ru-dơ-ven ở Mĩ là tăng cường vai trò quản lý, điều tiết của nhà nước đối với nền kinh tế.
– Trước cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933, nền kinh tế của Đức và Mĩ đều vận động theo quy luật thị trường, nhà nước không can thiệp vào các vấn đề kinh tế. Sự buông lỏng quản lý này chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng khủng hoảng thừa (sản xuất ồ ạt, không gắn với cải thiện đời sống cho người lao động khiến cung vượt quá cầu). Do đó để đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng cần phải tăng cường vai trò của nhà nước
Đáp án cần chọn là: C
Câu 28: Cách thức thoát khỏi khủng hoảng của các nước tư bản trong những năm 1929-1933 đã mở ra một giai đoạn phát triển mới của chủ nghĩa tư bản, đó là
A. Thời kì CNTB tự do cạnh tranh
B. Thời kì CNTB độc quyền
C. Thời kì CNTB lũng đoạn nhà nước
D. Thời kì tích lũy nguyên thủy TBCN
Đáp án:
Điểm chung trong cách thức thoát khỏi khủng hoảng của các nước tư bản trong những năm 1929-1933 đều là tăng cường vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế. Từ đó, mở ra một giai đoạn phát triển mới của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa tư bản lũng đoạn nhà nước.
Đáp án cần chọn là: C