Mời các quý thầy cô cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:
Chương II
CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918-1939)
Bài 11
TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TƯ BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918-1939)
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần: :
– Nắm được quá trình phát triển với nhiều biến động to lớn dẫn tới Chiến tranh thế giới thứ II của các nước tư bản.
+ Hiểu được sự thiết lập một trật tự thế giới mới theo hệ thống hòa ước Véc-xai-Oa-sinh-tơn chứa đựng đầy mâu thuẫn và không vững chắc.
+ Nắm được nguyên nhân ra đời của tổ chức Quốc tế Cộng Sản đối lập với chủ nghĩa tư bản.
+ Thấy rõ nguy cơ một cuộc chiến thế giới mới.
+ Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh thu được kết quả khác nhau ở các nước tư bản.
– Nhìn nhận khách quan về quá trình phát triển và bản chất của chủ nghĩa tư bản.
– Ủng hộ cuộc đấu tranh vì sự tiến bộ và giải phóng của nhân dân thế giới.
– Biết quan sát, khai thác bản đồ, tranh ảnh để phân tích và rút ra kết luận
– Biết tổng hợp, khái quát các sự kiện để rút ra con đường và nguyên nhân dẫn đến cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.
– Lược đồ sự biến đổi bản đồ chính trị châu Âu 1914 – 1923
– Một số tranh ảnh có liên quan
– Tài liệu tham khảo
III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC :
– Nêu những nội dung cơ bản của chính sách Kinh tế mới và tác động của chính sách Kinh tế mới đối với nền kinh tế nước Nga?
Chiến tranh thế giới thứ Nhất (1914 – 1918) kết thúc, một trật tự thế giới mới được thiết lập nhưng mâu thuẫn giữa các đế quốc về vấn đề thuộc địa vẫn chưa được giải quyết, quan hệ hòa bình giữa các nước tư bản trong thời gian này chỉ là tam thời và mong manh. Từ 1918 – 1939, trong sự phát triển chung của các cường quốc, các nước tư bản Mĩ, Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản đã trải qua một quá trình phát triển với nhiều biến động to lớn dẫn tới Chiến tranh thế giới thứ hai. Vậy quá trình phát triển đó của các nước tư bản diễn ra như thế nào? Nguyên nhân nào đã đưa tới cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai? Bài học hôm nay sẽ giúp các em được những vấn đề trên.
Hoạt động của GV và HS |
Kiến thức HS cần nắm |
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân – GV gợi cho HS nhớ lại kiến thức đã học về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918) đặc biệt là kết cục của chiến tranh |
1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống hòa ước Vec-xai-Oa-sinh-tơn |
– Sau đó GV thông báo: Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Vec-xai (1919- 1920) và Oa-sinh-tơn (1921 – 1922) để ký kết hòa ước và các Hiệp ước phân chia quyền lợi. Một trật tự thế giới mới được thiết lập thông qua các văn kiện Vec-xai -Oa-sinh -tơn nên thường gọi là hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn. |
– Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Vec-xai (1919- 1920) và Oa-sinh-tơn (1921 – 1922) để phân chia quyền lợi. Một trật tự thế giới được thiết lập mang tên hệ thống hòa ước Vec-xai – Oasinhtơn. |
– GV yêu cầu HS theo dõi trên lược đồ sự biến đổi bản đồ chính trị châu Âu. |
|
GV hỏi: Với hệ thống hòa ước Vec-xai -Oa-sinh -tơn trật tự thế giới mới được thiết lập như thế nào? Em có nhận xét gì về tính chất của hệ thống này? |
|
– HS thảo luận, trả lời. HS khác bổ sung cho bạn |
|
– GV củng cố và chốt ý, kết hợp giúp HS khai thác lược đồ: Với hòa ước Vec-xai -Oa-sinh -tơn, Đức mất 1/8 đất đai, gần 1/2 dân số, 1/3 mỏ sắt, gần 1/3 mỏ than, 2/5 sản lượng gang, gần 1/3 sản lượng thép và gần 1/7 diện tích trồng trọt. Đế quốc Áo – Hungari bị tách ra thành 2 nước nhỏ khác nhau là Áo và Hungari với diện tích nhỏ hơn trước rất nhiều. Trên đất đai Áo – Hungari cũ, những nước mới được thành lập và Tiệp khắc và Nam Tư. Một số đất đai khác thì cắt thêm cho Rumani và Italia. Nước Ba Lan cũng được thành lập với các vùng đất thuộc Áo, Đức, Nga… |
– Hệ thống này mang lại nhiều lợi lộc cho nước thắng trận, xác lập sự nô dịch, áp đặt với các nước bại trận, gây nên mâu thuẫn sâu sắc giữa các nước đế quốc |
Rõ ràng hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn mang tính chất đế quốc chủ nghĩa, nó mang lại quyền lợi nhiều nhất cho các nước Anh, Pháp, Mĩ xâm phạm chủ quyền và lãnh thổ của nhiều quốc gia, dân tộc, gây nên những mâu thuẫn sâu sắc trong nội bộ các nước đế quốc. |
|
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân – GV dẫn: Trong điều kiện trật tự thế giới mới được thiết lập gây nên mâu thuẫn sâu sắc giữa các đế quốc như vậy thì bản thân sự phát triển của các nước tư bản cũng thúc đẩy các mâu thuẫn đó ngày càng lên cao. Trước tiên là trong giai đoạn 1918 – 1923. |
2. Cao trào cm 1918 – 1922 ở các nước tư bản. Quốc tế Cộng sản |
– Gv hỏi:Nguyên nhân nào làm bùng nổ cao trào cách mạng 1918 – 1923 ở các nước tư bản? |
|
_ HS theo dõi SGK, suy nghĩ, trả lời – GV củng cố, giải thích: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước châu Âu kể cả nước thắng trận và bại trận đều suy sụp về kinh tế. Pháp tuy thắng trận nhưng bị tổn thất nặng nề: 1,4 triệu người chết, 10 tỉnh công nghiệp phát triển lại bị tàn phá, tổng số thiệt hại về vật chất lên tới 20 tỷ frăng.. Đức bại trận với 1,7 triệu người chết, mất toàn bộ thuộc địa, phải cắt 1/8 lãnh thổ của mình cho các nước thắng trận… đời sống công nhân và nhân dân lao động ở những nước này vô cùng khổ cực. Được thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 soi đường và cổ vũ, họ đã vùng dạy đấu tranh. |
– Trong những năm 1918 – 1923,các nước tư bản lâm vào khủng hoảng kinh tế (do hậu quả của chiến tranh). Cao trào cách mạng bùng nổ. |
GV hỏi: Mặc dù không giành thắng lợi nhưng cao trào cách mạng 1918 – 1923 đưa tới hệ quả quan trọng gì? |
|
– GV cho HS đọc SGK, gọi 1 HS trả lời và các em khác bổ sung. |
|
– GV củng cố và chốt ý: Trong cao trào cách mạng (1918- 1923) các Đảng Cộng sản đã được thành lập ở nhiều nước như Đức, Áo, Hungari, Ba Lan, Phần Lan. Sự phát triển của phong trào cách mạng ở châu âu nói riêng cũng như thế giới nói chung đòi hỏi phải có một tổ chức quốc tế để lãnh đạo đường lối đúng đắn. Với những hoạt động tích cực của Lê-nin và Đảng Bôn-sê-vích Nga, tổ chức Quốc tế Cộng sản đã được thành lập ngày 2/3/1919 tại Matxcơva. |
– Hệ quả; Nhiều Đảng Cộng sản ra đời ở các nước đòi hỏi phải có một tổ chức quốc tế lãnh đạo. Với vai trò tích cực của Lê-nin ngày 2/3/1919 Quốc tế Cộng sản được thành lập |
– GV thông báo: Trong thời gian tồn tại từ năm 1919 – 1934, Quốc tế Cộng sản đã tiến hành 7 lần đại hội, đề ra đường lối cách mạng đúng đắn cho từng thời kỳ phát triển của cách mạng thế giới. Tại đại hội lần II (1920), Quốc tế Cộng sản đã thông qua “Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” do Lê-nin khởi thảo. Tại đại hội VII (1935) Quốc tế Cộng sản đã chỉ rõ nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và kêu gọi các Đảng Cộng sản tích cực đấu tranh thành lập các Mặt trận thống nhất công nhân nhằm mục tiêu chống phát xít, chống chiến tranh. |
– Từ 1919 – 1943, Quốc tế Cộng sản tiến hành 7 lần đại hội, vạch ra đường lối đúng đắn kịp thời cho từng thời kỳ phát triển của cách mạng thế giới. |
– GV hỏi: Qua nội dung hoạt động của Đại hội II và Đại hội VII nêu nhận xét của em về vai trò của Quốc tế Cộng sản đối với phong trào cách mạng thế giới. |
|
– HS có thể trao đổi với nhau. GV gọi 1 HS trả lời, em khác bổ sung |
|
– GV chốt: Quốc tế Cộng sản là một tổ chức cách mạng của giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức trên tòan thế giới. Quốc tế Cộng sản đã có công lao to lớn trong việc thống nhất và phát triển phong trào cách mạng thế giới. |
– Vai trò của Quốc tế Cộng sản có công lao to lớn trong việc thống nhất à phát triểnphát triển phong trào cách mạng thế giới. |
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân – GV thông báo: Trong những năm 1929 – 1933 thế giới tư bản diễn ra 1 cuộc đại khủng hoảng kinh tế. Đây là 1 cuộc “khủng hoảng thừa” kéo dài nhất, tàn phá nặng nề nhất và gây nên những hậu quả chính trị, xã hội tai hại nhất trong lịch sử chủ nghĩa tư bản. |
3. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1923 – 1933 và hậu quả của nó. |
– GV yêu cầu HS theo dõi SGK và hỏi: nguyên nhân nào dẫn tới khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933? – HS đọc sách, trả lời. GV nhận xét và bổ sung: trong những năm 1924- 1929 các nước tư bản bước vào thế kì ổn định về chính trị và tăng trưởng nhanh về kinh tế. Tháng 10/1929, cuộc khủng hoảng bùng nổ ở Mĩ sau đó lan ra các nước tư bản chủ nghĩa và kéo dài đến năm 1933. |
– Nguyên nhân : trong những năm 1924- 1929, các nước tư bản ổn định trưởng cao về kinh tế,nhưng do sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận dẫn đến tình trạng hàng hóa ế thừa, cùng vượt quá xa cầu, tháng 10/1929 khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mĩ rồi lan ra toàn bộ thế giới tư bản. |
Nguyên nhân chủ yếu của cuộc khủng hoảng này là do sản xuất của chủ nghĩa tư bản tăng lên quá nhanh trong thời gian ổn định, nhưng nhu cầu và sức mua của quần chúng lại không có sự tăng lên tương ứng làm cho hàng hóa ngày càng giảm giá, trở nên ế thừa và dẫn tới suy thoái trong sản xuất |
|
– GV hỏi: Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929 – 1923 đã gây ra những hậu quả như thế nào? Tại sao cuộc khủng hoảng này lại dẫn tới nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới? |
|
– HS thảo luận và trả lời, bổ sung cho nhau |
|
– GV bổ sung phân tích và chốt ý. |
– Hậu quả |
+ Cuộc khủng hoảng lần này trước hết đã tàn phá nặng nề kinh tế ở các nước tư bản chủ nghĩa. Ví dụ, ở Mĩ cơ 13 vạn công ty bị phá sản, 10.000 ngân hàng phải đóng cửa, sản lượng thép sụt 76%, ô tô 80% thu nhập nông nghiệp năm 1932 chỉ bằng 1/2 năm 1929. Để giữ giá hàng hóa bọn chủ tư bản đã phá hủy các phương tiện sản xuất và hàng hóa tiêu dùng ở Mĩ. Năm 1931, người ta đã phá hủy những lò cao có thể sản xuất ra 1 triệu tấn thép trong 1 năm, đánh đắm 124 tàu biển (trọng tải khoảng 1 triệu tấn); ở Braxin 1933 có 22 triệu bao cà phê bị liệng xuống biển. |
+ Về kinh tế: Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản, đẩy hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân và gia đình họ) vào tình trạng đói khổ. |
+ Cuộc khủng hoảng này còn gây ra hậu quả nghiêm trọng về chính trị, xã hội. Hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng đất, sống trong cảnh nghèo đó, túng quẫn. Những cuộc đấu tranh, biểu tình, tuần hành của những người thất nghiệp diễn ra khắp cả nước. Theo thống kê không đầy đủ, trong thời gian từ năm 1928 đến cuối năm 1933, số người tham gia bãi công ở các nước tư bản chủ nghĩa đã lên tới 17 triệu, con số ngày bãi công là 267 triệu |
+ Về chính trị – xã hội: bất ổn định. Những cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục khắp cả nước, lôi kéo hàng triệu người tham gia. |
+ Để đối phó lại cuộc khủng hoảng kinh tế và đàn áp phong trào cách mạng,giai cấp tư sản cầm quyền ở các nước tư bản đã lựa chọn 2 lối thoát. |
|
1. Các nước Đức, Italia, Nhật Bản… không có hoặc có ít thuộc địa, thiếu vốn nguyên liệu và thị trường nên đi theo con đường chủ nghĩa phát xít để đối nội, đàn áp được phong trào cách mạng đối ngoại, tiến hành chiến tranh phân chia lại thế giới. |
|
2. Các nước Mĩ, Anh, Pháp..vì có thuộc địa, vốn và thị trường có thể thoát ra khỏi khủng hoảng bằng những chính sách cải cách kinh tế – xã hội một cách ôn hòa. Cho nên chủ trương tiếp tục duy trì nền dân chủ đại nghị, duy trì nguyên trạng hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn. |
|
Quan hệ giữa các cường quốc tư bản do đó ngày càng chuyển biến phức tạp và dần dần hình thành 2 khối đế quốc đối lập. Một bên là Mĩ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản. Cuộc chạy đua vũ trang ráo riết giữa 2 khối đế quốc này đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới. |
+ Về quan hệ quốc tế: Làm hình thành hai khối đế quốc đối lập. Một bên là Mĩ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản ráo riết chạy đua vũ trang, báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới. |
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân – GV: Vì sao lại diễn ra phong trào mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh (1929 – 1939) ? |
4. Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh. |
– HS xâu chuỗi lại các sự kiện đã học ở các phần trên và trả lời. GV củng cố và chốt ý. Trước thảm họa của chủ nghĩa phát xít và cuộc chiến tranh Thiết bị mới mà bọn phát xít đang cố tình gây ra, dưới sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản (đại hội VII) phong trào đấu tranh thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít và chiến tranh đã lan rộng ở nhiều nước tư bản. |
– Nguyên nhân: Trước thảm họa của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh thế giới, dưới sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản phong trào đấu tranh thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít và chiến tranh đã lan rộng ở nhiều nước tư bản như Pháp, Italia, Tiệp Khắc, Hi Lạp, Tây Ban Nha. .. |
– Sau đó, GV yêu cầu HS đọc SGK về diễn biến phong trào ở Pháp và Tây Ban Nha rồi yêu cầu các em rút ra kết luận về kết quả của phong trào. |
– Kết quả: Phong trào giành được thắng lợi điển hình ở Pháp, nhưng ở nhiều nơi đã thất bại như Tây Ban Nha. |
– Củng cố : GV củng cố bài bằng việc kiểm tra hoạt động nhận thức của HS bằng câu hỏi khái quát: Nêu các giai đoạn phát triển chính của chủ nghĩa tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939)? Vì sao cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 lại dẫn tới nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới?
– Dặn dò: Học bài cũ, hoàn thành câu hỏi và bài tập trong SGK
Bài tập về nhà:
Sự kiện |
|
Thời gian |
1. Quốc tế Cộng sản được thành lập |
|
a. Tháng 2/1936 |
2. Cuộc khủng hoảng kinh tế nổ ra ở Mĩ |
|
b. Tháng 3/1929 |
3. Thắng lợi của Mặt trận nhân dân Pháp |
|
c. Tháng 10/ 1929 |
4. Mặt trận nhân dân Tây Ban Nha thắng lợi trong tổng tuyển cử |
|
d. Từ năm 1936 – 1939 |
Xem thêm