Mời các quý thầy cô cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:
Chương II
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
(1914 – 1918)
Bài 6
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914 – 1918)
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:
– Hiểu được nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ nhất.
– Nắm được diễn biến chủ yếu, tính chất, kết cục của chiến tranh.
– Lên án chủ nghĩa đế quốc – nguồn gốc của chiến tranh.
– Biết trình bày diễn biến chiến sự qua bản đồ, sử dụng tài liệu để rút ra những kết luận, nhận định, đánh giá.
– Phân biệt các khái niệm : “Chiến tranh đế quốc”, “Chiến tranh cách mạng”, “Chiến tranh chính nghĩa”, “Chiến tranh phi nghĩa”.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC
– Lược đồ Chiến tranh thế giới thứ nhất.
– Bảng thống kê kết quả của chiến tranh.
– Tranh ảnh lịch sử về Chiến tranh thế giới thứ nhất, tài liệu có liên quan.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
Câu 1. Nêu những nét chính về tình hình các nước Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
Câu 2. Hãy nêu nhận xét của em về hình thức đấu tranh giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
– Từ năm 1914 – 1918 nhân loại đã trải qua một cuộc chiến tranh thế giới tàn khốc, lôi cuốn hàng chục nước tham gia, lan rộng khắp các châu lục, tàn phá nhiều nước, gây nên những thiệt hại lớn về người và của. Để hiểu được nguyên nhân nào dẫn đến chiến tranh diễn biến, kết cục của chiến tranh chúng ta cùng tìm hiểu bài 6. Chiến tranh thế giới thứ nhất 1914 – 1918.
Hoạt động của GV và HS |
Kiến thức HS cần nắm |
||||
* Hoạt động 1 : Tìm hiểu quan hệ quốc tế cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh – GV treo bản đồ “Chủ nghĩa tư bản” (thế kỉ XVI – 1914). Giới thiệu bản đồ : bao gồm 2 nội dung chính. |
I. Quan hệ quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX. Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh |
||||
+ Thể hiện sự phân chia thuộc địa giữa các nước đế quốc. |
|
||||
+ Phần biểu đồ thể hiện sự phát triển của các nước tư bản chủ nghĩa chủ yếu qua các giai đoạn tự do cạnh tranh và đế quốc chủ nghĩa. |
|
||||
– GV hướng dẫn HS quan sát lược đồ và hỏi : Căn cứ vào lược đồ, và những kiến thức đã học em hãy rút ra những đặc điểm mang tính quy luật của chủ nghĩa tư bản. |
|
||||
– Học sinh theo dõi lược đồ dựa vào gợi ý của GV để trả lời. |
|
||||
– GV bổ sung, kết luận. |
|
||||
+ Chủ nghĩa tư bản phát triển theo quy luật không đều. Điều đã làm thay đổi sâu sắc so sánh lực lượng giữa các nước đế quốc. Những đế quốc già như Anh, Pháp phát triển chậm lại tụt xuống vị trí thứ 3 thứ 4 thế giới. Còn những nước tư bản trẻ như Đức, Mĩ đã vươn lên vị trí số 1, số 2 thế giới. + Sự phân chia thuộc địa giữa các đế quốc cũng không đồng đều. Những đế quốc già chậm phát triển như Anh, Pháp có nhiều thuộc địa. Những đế quốc trẻ như Đức, Mĩ phát triển mạnh, nhu cầu thuộc địa lớn nhưng lại có ít thuộc địa. |
– Chủ nghĩa tư bản phát triển theo quy luật không đều làm thay đổi sâu sắc so sánh lực lượng giữa các đế quốc ở cuối XIX đầu XX. – Sự phân chia thuộc địa giữa các đế quốc cũng không đều. Đế quốc già (Anh, Pháp) nhiều thuộc địa. Đế quốc trẻ (Đức, Mĩ) ít thuộc địa. |
||||
– GV hỏi : Sự phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản và sự phân chia thuộc địa không đều sẽ dẫn đến hậu quả tất yếu gì ? |
|
||||
– HS suy nghĩ, trả lời. |
|
||||
– GV nhận xét, kết luận : Sự phân chia thuộc địa không đồng đều tất yếu là nảy sinh mâu thuẫn giữa những nước đế quốc trẻ ít thuộc địa với các đế quốc già nhiều thuộc địa, mâu thuẫn tập trung chủ yếu ở châu Âu, ngày càng gay gắt. Mâu thuẫn này cuối cùng được giải quyết bằng những cuộc chiến tranh tranh giành thuộc địa. |
Þ Mâu thuẫn giữa các đế quốc về vấn đề thuộc địa nảy sinh và ngày càng gay gắt. |
||||
|
|
||||
– GV yêu cầu HS theo dõi SGK những cuộc chiến tranh giành thuộc địa đầu tiên giữa các đế quốc, sau đó nêu nhận xét. |
|
||||
– HS theo dõi SGK, và phát biểu nhận xét của mình. |
|
||||
– GV nhận xét, kết luận : Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Nhiều cuộc chiến tranh giành thuộc địa đã nổ ra. |
– Các cuộc chiến tranh giành thuộc địa đã nổ ra ở nhiều nơi. |
||||
+ Chiến tranh Trung – Nhật (1894 – 1895). Nhật thôn tính được Triều Tiên, Mãn Châu, Đài Loan, Bành Hồ. |
+ Chiến tranh Trung – Nhật (1894 – 1895). |
||||
+ Chiến tranh Mĩ – Tây Ban Nha (1898) Mĩ chiếm được của Tây Ban Nha : Philippin, Cu Ba, Ha Oai, Púectôricô. |
+ Chiến tranh Mĩ – Tây Ban Nha (1989). |
||||
+ Chiến tranh Anh – Bô ơ (1899 – 1902), Anh chiếm vùng đất Nam Phi. |
+ Chiến tranh Anh – Bô ơ (1899 – 1902). |
||||
+ Chiến tranh Nga – Nhật (1904 – 1905), Nhật gạt Nga để khẳng định quyền thống trị Triều Tiên, Mãn Châu và một số đảo Nam Xa-kha-lin. Đây là những cuộc chiến cục bộ giữa các đế quốc. Nó chứng tỏ rằng nhu cầu thị trường đối với các đế quốc là nhu cầu không thể thiếu, vì vậy mà mâu thuẫn về thuộc địa là khó có thể điều hòa, chiến tranh giữa các đế quốc về thuộc địa là khó tránh khỏi. Người ta thường ví những cuộc chiến tranh cục bộ này như “khúc dạo đầu của bản hòa tấu đẫm máu, đó là Chiến tranh thế giới thứ nhất”. |
|
||||
|
|
||||
– GV trình bày : Trong cuộc đua giành giật thuộc địa, Đức có thái độ hung hãn nhất vì Đức có tiềm lực kinh tế, quân sự nhưng lại ít thuộc địa. Thái độ đó đã làm quan hệ giữa các đế quốc ở châu Âu trở lên căng thẳng. Nhất là quan hệ giữa Anh và Đức, đại diện cho hai khối đế quốc đối lập ở châu Âu. |
– Trong cuộc chạy đua giành giật thuộc địa, Đức là kẻ hiếu chiến nhất. Đức đã cùng Áo – Hung, Italia thành lập “phe liên minh”, năm 1882 chuẩn bị chiến tranh chia lại thế giới. |
||||
Từ những năm 80 của thế kỷ XIX giới cầm quyền Đức đã vạch kế hoạch đánh chiếm châu Âu và các thuộc địa của Anh, Pháp ở châu Á và châu Phi… Để thực hiện kế hoạch của mình Đức đã lôi kéo Áo – Hung, Italia thành lập một liên minh tay ba, được gọi là phe liên minh (sau này Italia tách khỏi liên minh chống lại Đức). |
|
||||
Để đối phó với âm mưu của Đức, Anh cũng chuẩn bị kế hoạch chiến tranh. Anh, Pháp, Nga tuy có tranh chấp về thuộc địa nhưng phải nhân nhượng lẫn nhau ký những bản Hiệp ước tay đôi. Pháp – Nga (1890), Anh – Pháp (1904), Anh – Nga (1907), hình thành phe Hiệp ước. |
– Để đối phó Anh đã ký với Nga và Pháp những Hiệp ước tay đôi hình thành phe Hiệp ước (đầu thế kỉ XX). |
||||
– GV kết luận : Đầu thế kỉ XX ở châu Âu đã hình thành 2 khối quân sự đối đầu nhau, âm mưu xâm lược, cướp đoạt lãnh thổ và thuộc địa của nhau, điên cuồng chạy đua vũ trang, chuẩn bị cho chiến tranh, một cuộc chiến tranh đế quốc nhằm phân chia thị trường thế giới không thể tránh khỏi. |
– Cả 2 khối quân sự đối đầu điên cuồng chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh chia lại thế giới Þ chiến tranh đế quốc không thể tránh khỏi. |
||||
– GV đặt câu hỏi : Qua tìm hiểu mối quan hệ quốc tế thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, em hãy rút ra đặc điểm nổi bật trong quan hệ quốc tế cuối thế kỉ XIX đầu thế kỷ XX là gì ? Nguyên nhân sâu xa của chiến tranh. |
|
||||
– HS dựa vào phần vừa học, suy nghĩ, tìm câu trả lời. |
|
||||
– GV nhận xét bổ sung : |
|
||||
+ Đặc điểm nổi bật trong quan hệ quốc tế cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX là : quan hệ căng thẳng giữa các đế quốc ở châu Âu mà trước tiên là quan hệ giữa Anh và Đức về vấn đề thị trường thuộc địa. |
|
||||
+ Chính những mâu thuẫn này (mà trước tiên là giữa đế quốc Anh với đế quốc Đức) là nguyên nhân cơ bản dẫn đến chiến tranh. |
|
||||
– GV dẫn dắt : Vậy nguyên nhân trực tiếp (ngòi nổ) của chiến tranh là gì ? |
|
||||
– HS theo dõi SGK để trả lời. |
|
||||
– GV bổ sung, kết luận : Nguyên cớ trực tiếp của Chiến tranh thế giới thứ nhất là sự kiện thái tử kế vị ngôi vua Áo – Hung bị một người Xéc-bi ám sát tại Bô-xni-a. Áo-Hung thuộc phe liên minh còn Xéc-bi là một nước được phe Hiệp ước ủng hộ. Vì vậy nhân cơ hội này Đức gây ra chiến tranh. |
– Nguyên cớ trực tiếp của chiến tranh là do một phần tử Xéc-bi ám sát hoàng thân kế vị ngôi vua Áo – Hung. |
||||
GV có thể cung cấp thêm : Đến năm 1914, sự chuẩn bị chiến tranh của 2 phe đế quốc cơ bản đã xong. Ngày 28.6.1914, Áo – Hung tổ chức tập trận ở Bô-xni-a. Thái tử Áo là Phơ-ran-xo Phéc-đi-nan đến thủ đô Bô-xni-a là Xa-ra-e-vô để tham quan cuộc tập trận thì bị một phần tử người Xéc-bi ám sát. Nhân cơ hội đó Đức hùng hổ bắt Áo phải tuyên chiến với Xéc-bi. Thế là chiến tranh đã được châm ngòi. |
|
||||
– GV dẫn dắt : Chiến tranh bùng nổ như thế nào ? Diễn biến của chiến tranh. |
|
||||
* Hoạt động 2: Tìm hiểu diễn biến của cuộc chiến tranh |
II. Diễn biến của chiến tranh |
||||
– GV : Lúc đầu chỉ có 5 cường quốc châu Âu tham chiến : Anh, Pháp, Nga, Đức, Áo – Hung. Dần dần 33 nước trên thế giới và nhiều thuộc địa của các đế quốc bị lôi kéo : tại Ấn Độ, Anh đã bắt 40 vạn người đi lính, Pháp cũng mộ 30 vạn lính ở các thuộc địa, chiến sự diễn ra ở nhiều nơi, song chiến trường chính là châu Âu. Chiến tranh chia làm 2 giai đoạn 1914 – 1916 và 1917 – 1918, – GV : Yêu cầu HS theo dõi SGK lập bảng niên biểu diễn biến chiến tranh theo mẫu. |
1. Giai đoạn thứ nhất của chiến tranh (1914 – 1916) |
||||
Thời gian |
Chiến sự |
Kết quả |
|
||
|
|
|
|
||
HS theo dõi SGK tự lập bảng vào vở. |
|
||||
– GV dùng bảng niên biểu do GV làm sẵn treo lên bảng làm thông tin phản hồi giúp HS chỉnh sửa phần HS tự làm, đồng thời GV tóm tắt diễn biến trên lược đồ châu Âu trước chiến tranh. Sau sự kiện thái tử Áo bị ám sát một tháng. 28.7.1914 : Áo – Hung tuyên chiến với Xécbi 01.8.1914 : Đức tuyên chiến với Nga 03.8.1914 : Đức tuyên chiến với Pháp 04.8.1914 : Anh tuyên chiến với Đức Þ Chiến tranh thế giới bùng nổ diễn ra trên 2 mặt trận Đông Âu và Tây Âu : |
|
||||
Thời gian |
Chiến sự |
Kết quả |
|||
1914 |
– Ở phía Tây : ngay đêm 3.8 Đức tràn vào Bỉ, đánh sang Pháp. – Cùng lúc ở phía Đông; Nga tấn công Đông Phổ. |
– Đức chiếm được Bỉ, một phần nước Pháp uy hiếp thủ đô Pa-ri. – Cứu nguy cho Pa-ri. |
|||
1915 |
– Đức, Áo – Hung dồn toàn lực tấn công Nga. |
– Hai bên ở vào thế cầm cự trên một Mặt trận dài 1200 km. |
|||
1916 |
– Đức chuyển mục tiêu về phía Tây tấn công pháo đài Véc-doong. |
– Đức không hạ được Véc-đoong, 2 bên thiệt hại nặng. |
|||
– HS vừa theo dõi, vừa chỉnh sửa bảng niên biểu của mình. |
|||||
– GV dừng lại cung cấp cho HS đôi nét về trận Véc-đoong : Véc-đoong là một thành phố xung yếu ở phía Đông Pari, Pháp bố trí công sự phòng thủ ở đây rất kiên cố với 11 sự đoàn với 600 cỗ pháo. Về phía Đức ý đồ của tổng tư lệnh quân đội Đức tướng Phan Ken Nhen, chọn Véc-đoong làm điểm quyết chiến chiến lược, thu hút phần lớn quân đội Pháp vào đây để tiêu diệt, buộc Pháp phải cầu hòa. Vì vậy Đức |
|||||
huy động vào đây một lực lượng lớn : 50 sư đoàn, 1200 cỗ pháo, 170 máy bay. Véc-đoong trở thành chiến dịch mang tính chất quyết định của quân Pháp chống cự lại quân Đức trong Chiến tranh thế giới thứ nhất. Chiến dịch Véc-đoong diễn ra vô cùng quyết liệt từ ngày 2.12.1916. Để chống cự được với quân Đức, nước Pháp đã phải sử dụng con đường quốc lộ từ phía Nam nước Pháp lên Véc-đoong “Con |
|||||
đường thiêng liêng” để vận chuyển quân đội, vũ khí, thuốc men, lương thực từ hậu phương ra tuyền tuyến. Từ ngày 27/2/1916 trở đi cứ mỗi tuần một đoàn xe tải gồm 3900 chiếc vận chuyển được 190.000 lính, 25.000 tấn đạn dược và các quân trang, |
|||||
quân dụng khác. Đây là cuộc vận chuyển quy mô lớn lần đầu tiên trong lịch sử chiến tranh, trước sức chống cự ngoan cường của quân Pháp, tướng Đức Hinđenbuốc buộc phải đình chỉ tấn công Véc-đoong. Nhân cơ hội đó quân Pháp phản công lấy lại những trận địa đã mất, tháng 12/1916 chiến dịch Véc-đoong kết thúc, cả hai bên thiệt hại nặng nề. |
|||||
Trận Véc-đoong là trận địa tiêu hao nhiều người và vũ khí của cả hai bên tham chiến. Khu vực Véc-đoong bị thiêu trụi tan hoang, mất sinh khí, biến thành địa ngục. Số đạn đổ ra ở đây ước tính đến 1.350.000 tấn. Số thương vong cả 2 phía lên đến 70 vạn người. Trong lịch sử trận Véc-đoong được gọi là “mồ chôn người” của |
|||||
Chiến tranh thế giới thứ nhất. (Trong lịch sử Việt Nam, trận Điện Biên Phủ được coi là Véc-đoong của Việt Nam). |
|||||
– HS nghe. |
|||||
* Hoạt động 2: |
|
||||
– GV đặt câu hỏi: Em có nhận xét gì về giai đoạn một của chiến tranh? (Về cục diện chiến trường, về mức độ chiến tranh). |
|
||||
– HS suy nghĩ, tự rút ra nhận xét. |
|
||||
– GV bổ sung, kết luận |
|
||||
+ Trong giai đoạn này chiến sự diễn ra vô cùng ác liệt gây thiệt hại nặng nề về người và của, nhưng không đưa lại ưu thế cho các bên tham chiến. |
|
||||
+ Những năm đầu Đức, Áo – Hung giữ thế chủ động tấn công. Từ cuối 1916 trở đi. Đức, Áo – Hung chuyển sang thế phòng ngự ở cả hai mặt trận Đông Âu, Tây Âu. |
|
||||
+ Mĩ chưa tham gia chiến tranh. |
|
||||
– GV dẫn dắt: Chiến tranh tiếp diễn như thế nào? Phe nào thắng, phe nào thua? Chúng ta tiếp tục theo dõi giai đoạn II của chiến tranh.
|
|
||||
– GV tiếp tục yêu cầu HS lập bảng niên tóm tắt diễn biến chính giai đoạn II của chiến tranh như mẫu bảng giai đoạn I. |
2. Giai đoạn thứ 2 (1917 – 1918) |
||||
– HS theo dõi SGK tự lập bảng. |
|
||||
– GV bảng niên biểu do GV chuẩn bị sẵn để HS chỉnh sửa phần tự làm của mình. |
|
||||
Thời gian |
Chiến sự |
Kết quả |
|||
2/1917 |
– Cách mạng dân chủ tư sản ở Nga thành công. |
– Chính phủ tư sản lâm thời ở Nga vẫn tiếp tục chiến tranh. |
|||
2/4/1917 |
– Mĩ tuyên chiến với Đức, tham gia vào chiến tranh cùng phe Hiệp ước. |
– Có lợi hơn cho phe Hiệp ước. |
|||
– Trong năm 1917 chiến sự diễn ra trên cả 2 Mặt trận Đông và Tây Âu. |
– Hai bên ở vào thế cầm cự. |
||||
11/1917 |
– Cách mạng tháng 10 Nga thành công |
– Chính phủ Xô viết thành lập |
|||
3/3/1918 |
– Chính phủ Xô viết ký với Đức Hiệp ước Bơ-rét Li-tốp |
– Nga rút khỏi chiến tranh |
|||
Đầu 1918 |
– Đức tiếp tục tấn công Pháp |
– Một lần nữa Pa-ri bị uy hiếp |
|||
7/1918 |
– Mĩ đổ bộ vào châu Âu, chớp thời cơ Anh – Pháp phản công. |
– Đồng minh của Đức đầu hàng: Bungari 29/9, Thổ Nhĩ Kỳ 30/10, Áo – Hung 2/11 |
|||
9/11/1918 |
– Cách mạng Đức bùng nổ |
– Nền quân chủ bị lật đổ |
|||
1/11/1918 |
– Chính phủ Đức đầu hàng |
– Chiến tranh kết thúc |
|||
|
|
||||
– HS theo dõi bảng niên biểu, đồng thời nghe GV trình bày tóm tắt diễn biến. |
|
||||
– GV dùng lược đồ, kết hợp trình bày diễn biến chiến tranh năm 1917 – 1918 lần lượt theo các sự kiện trong SGK, có thể dừng lại ở một số sự kiện giải thích cho HS hiểu sâu thêm. |
|
||||
+ Về việc Mĩ tham chiến: GV giải thích vì sao Mĩ tham chiến cùng phe Hiệp ước. Lúc đầu Mĩ giữ thái độ “trung lập”. Thực ra, Mĩ mướn lợi dụng chiến tranh để bán vũ khí cho cả hai phe và khi chiến tranh kết thúc, dù thắng hay bại, các nước tham chiến đều bị suy yếu, còn Mĩ sẽ giữ địa vị ưu thế (giàu lên sau chiến tranh). Nhưng đến năm 1917 phong trào cách mạng ở các nước lên cao, ưu thế của chiến tranh nghiêng về phe Hiếp ước, Mĩ đã quyết định nhảy vào tham chiến cùng phe Hiệp ước để thu lợi nhuận sau khi thắng trận, đồng thời ngăn chặn phong trào cách mạng thế giới đang lan rộng. Việc Mĩ tham chiến có lợi cho phe Hiệp ước nhất là khi 65 vạn quân Mĩ đổ bộ vào châu Âu cùng nhiều vũ khí đạn dược. Nhờ đó – Pháp phản công buộc liên minh đầu hàng, chiến tranh kết thúc. Như vậy, khi cả hai phe đã mệt mỏi, thiệt hại thì Mĩ đã nổi lên với vai trò người đứng đầu phe Hiệp ước và việc Mĩ tham chiến cùng phe Hiệp ước đã góp phần làm cho chiến tranh kết thúc nhanh hơn. |
|
||||
+ Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi có tác động gì đến Chiến tranh thế giới thứ nhất? Năm 1916 chiến tranh đã gây nên những thiệt hại lớn về người và của cho nhiều nước châu Âu làm cho đời sống nhân dân những nước tham chiến cực khổ, khó khăn. Tình thế cách mạng đã xuất hiện ở nhiều nước trong đó có Nga. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Bôn sê vích, nhân dân Nga đã hô vang khẩu hiệu “Đả đảo chiến tranh”, “Đả đảo Nga hoàng”, “Biến chiến tranh đế quốc thành nội chiến cách mạng”, tiến hành cách mạng dân chủ tư sản thành công tháng 2/1917, lật đổ chính phủ Nga hoàng. Song chính phủ tư sản lâm thời vẫn tiếp tục chiến tranh gây cho nước Nga nhiều thiệt hại. |
|
||||
– Tháng 10/1917 dưới sự lãnh đạo của Lê-nin và Đảng Bôn-sê-vích, nhân dân Nga đã làm cách mạng xã hội chủ nghĩa thành công. Nhà nước Xô viết ra đời, thông qua “Sắc lệnh hòa bình” kêu gọi các nước tham chiến chấm dứt chiến tranh nhưng không được hưởng ứng vì các nước Anh, Pháp, Mĩ muốn kết thúc chiến tranh trong thế thắng. Trước tình thế đó, để bảo vệ chính quyền non trẻ, nhà nước Xô viết phải ký với Đức hòa ước Bơ-rét Li-tốp ngày 3/3/1918, nước Nga rút ra khỏi chiến tranh đế quốc. |
|
||||
– GV dẫn dắt: Chiến tranh thế giới thứ nhất đã để lại hậu quả gì? Chúng ta cùng tìm hiểu kết cục của chiến tranh. |
|
||||
* Hoạt động 3: Tìm hiểu hậu quả của cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất – GV: |
III. Hậu quả của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất |
||||
+ Trình bày về hậu quả của chiến tranh: 33 nước cùng 1500 triệu dân bị lôi cuốn vào vòng khói lửa của chiến tranh: 10 triệu người chết, 20 triệu người bị thương, tiêu tốn 85 tỉ đô la… + Các nước châu Âu trở thành con nợ của Mĩ, riêng Mĩ được hưởng lợi trong chiến tranh nhờ bán vũ khí, đất nước không bị bom đạn tàn phá, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi, vốn đầu tư tăng bốn lần. Nước Nhật chiếm lại một số đảo của Đức, nâng cao địa vị ở vùng Đông Nam Á và Thái Bình Dương. + Cách mạng tháng Mười Nga thành công và sự ra đời của nhà nước Xô viết đánh dấu bước chuyển lớn trong cụ diện chính trị thế giới. Đây là hệ quả ngoài ý muốn của các nước đế quốc khi tham chiến. |
* Hậu quả của chiến tranh – Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc với sự thất bại của phe liên minh, gây nên thiệt hại nặng nề về người và của. + 10 triệu người chết. + 20 triệu người bị thương. + Tiêu tốn 85 tỉ đô la. – Cách mạng tháng Mười Nga thành công đánh dấu bước chuyển lớn trong cục diện thế giới. |
||||
– GV nêu câu hỏi: Kết cục của chiến tranh gợi cho em suy nghĩ gì? |
|
||||
– HS phát biểu cảm nghĩ cảu mình về kết cục chiến tranh (căm ghét chủ nghĩa thực dân và chiến tranh, thương xót những người dân vô tội bị sát hại bởi đạn của chiến tranh, những người lính bị lôi cuốn trở thành công cụ của chiến tranh). |
|
||||
– GV: Qua kết cục của chiến tranh, GV giáo dục cho HS tư tưởng yêu hòa bình, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh, sẵn sàng đấu tranh vì nền hòa bình thế giới. |
|
||||
|
* Tính chất: |
||||
– GV nêu câu hỏi: Qua nguyên nhân, diễn biến, kết cục của chiến tranh, em hãy rút ra tính chất cảu Chiến tranh thế giới thứ nhất? |
|
||||
Gợi ý: Chiến tranh thế giới thứ nhất là cuộc chiến giữa các đế quốc nhằm tranh giành, phân chia thuộc địa, gây nên những thảm họa khủng khiếp cho nhân loại, em hãy rút ra tính chất của chiến tranh. |
– Chiến tranh thế giới thứ nhất là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa. |
||||
– HS suy nghĩ trả lời. |
|
||||
– GV nhận xét, kết luận: Do tranh chấp thuộc địa để chia lại thế giới, Chiến tranh thế giới thứ nhất nổ ra. Đó là cuộc chiến tranh phi nghĩa đối với cả hai phe tham chiến. Về tính chất của chiến tranh, Lê-nin đã chỉ rõ: “Về cả hai phía, cuộc chiến đều là chiến tranh đế quốc chủ nghĩa, điều đó hiện nay không còn bàn cãi gì nữa… Chiến tranh vô luận là do giai cấp tư sản Anh, Pháp tiến hành, cũng đều nhằm mục đích cướp bóc các nước khác, bóp nghẹt các dân tộc nhược tiểu, thống trị thế giới về mặt tài chính và chia lại thuộc địa, cứu chế độ tư bản chủ nghĩa bằng cách lừa bịp và chia rẽ công nhân các nước. |
|
||||
– Củng cố:
+ Nguyên nhân sâu xa dẫn đến chiến tranh là do mâu thuẫn giữa các đế quốc về vấn đề thị trường và thuộc địa. Sự kiện Hoàng thân Áo – Hung bị ám sát châm ngòi cho cuộc chiến bùng nổ.
+ Tính chất, kết cục của chiến tranh.
– Dặn dò: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới
– Bài tập:
Sự kiện |
|
Thời gian |
1. Áo – Hung tuyên chiến với Xéc-bi |
|
a. Tháng 11/1918 |
2. Đức tuyên chiến với Nga |
|
b. Ngày 28/7/1914 |
3. Anh tuyên chiến với Đức |
|
c. Ngày 1/8/1914 |
4. Mĩ tuyên chiến với Đức |
|
d. Ngày 3/8/1914 |
5. Đức kí hiệp định đầu hàng không điều kiện |
|
e. Ngày 2/4/1918 |
Xem thêm