Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:
Giải bài tập SGK môn Lịch sử lớp 11: bài 1: Nhật Bản
Câu 1: Trình bày nội dung cơ bản của cuộc Duy tân Minh Trị?
Trả lời:
Cuối năm 867 đầu năm 1868, chế độ Mạc phủ bị sụp đổ. Thiên hoàng Minh Trị
sau khi lên ngôi đã tiến hành một loạt cải cách tiến bộ toàn diện – Cuộc Duy
tân Minh Trị với nội dung cơ bản:
-Chính trị: xác lập quyền thống trị của quý tộc, tư sản ; ban hành Hiến pháp
năm 1889, thiết lập chế độ Quân chủ lập hiến.
-Về kinh tế: thống nhất thị trường, tiền tệ, phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở
nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống.
-Về quân sự: tổ chức và huấn luyện quân đội theo phương Tây, thực hiện chế
độ nghĩa vụ quân sự, phát triển công nghiệp quốc phòng.
-Về giáo dục: thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa
học – kĩ thuật, cử học sinh ưu tú du học ở phương Tây.
→ Cuộc Duy tân Minh Trị đã làm thay đổi bộ mặt quốc gia Nhật Bản, đưa
Nhật Bản phát triển theo con đường TBCN. Cuộc Duy Tân Minh Trị có ý
nghĩa như một cuộc Cách mạng tư sản.
Câu 2: Ý nghĩa nổi bật của cuộc Duy tân Minh Trị là gì?
Trả lời:
Cuộc Duy tân Minh Trị được tiến hành đã đem lại sự thay đổi lớn trên đất nước
Nhật Bản và để lại ý nghĩa nổi bật.
– Trong nước:
+ Tạo nên những biến đổi xã hội sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực, có ý nghĩa
như một cuộc cách mạng tư sản. Sau cuộc Duy tân Minh Trị, Nhật từ nước
phong kiến đi lên phát triển theo con đường TBCN.
+ Tạo điều kiện cho sự phát triển chủ nghĩa tư bản, đưa Nhật Bản trở thành
nước tư bản hùng mạnh ở châu Á, một nước đế quốc duy nhất ở Châu Á.
+ Làm cho nước Nhật thoát khỏi số phận bị xâm lược.
+ Cuộc Duy tân Minh Trị là cuộc Cách mạng Tư sản không triệt để, diễn ra
dưới hình thức một cuộc cải cách kinh tế.
– Quốc tế: Cuộc Duy tân Minh Trị có ảnh hưởng đến các nước trong khu vực,
được nhiều người chủ trương canh tân đất nước ở Trung Quốc (Khang Hữu Vi,
Lương Khải Siêu,…); ở Việt Nam (Phan Bội Châu,…) tìm hiểu và học hỏi.
Câu 3: Tình hình Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868 có những
điểm gì nổi bật?
Trả lời:
Nhật Bản là một quốc đảo ở phía Đông Bắc Châu Á.
Đầu thế kỉ XIX chế độ Mạc phủ ở Nhật Bản đứng đầu là Tướng quân (Sô- gun)
làm vào khủng hoảng suy yếu.
* Về kinh tế:
– Nông nghiệp vẫn dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu. Địa chủ bóc
lột nhân dân lao động rất nặng nề. Tình trạng mất mùa đói kém liên tiếp xảy ra.
– Công nghiệp: ở các thành thị, hải cảng, kinh tế hàng hoá phát triển, công
trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều.
– Những mầm mống kinh tế tư sản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng.
* Về xã hội:
– Tầng lớp tư sản thương nghiệp ra đời từ lâu, tầng lớp tư sản công nghiệp hình
thành và ngày càng giầu có.
– Các nhà công thương lại không có quyền lực về chính trị.
– Giai cấp tư sản vẫn còn yếu, không đủ sức xoá bỏ chế độ phong kiến, nông
dân là đối tượng bóc lột chủ yếu của giai cấp phong kiến, còn thị dân thì không
chỉ bị phong kiến khống chế mà còn bị các nhà buôn và bọn cho vay lãi bóc lột.
* Về chính trị:
– Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là quốc gia phong kiến. Nhà vua được tôn
là Thiên hoàng, có vị tối cao nhưng quyền hành chủ yếu thuộc về Tướng quân.
– Giữa lúc mâu thuẫn giai cấp trong nước ngày càng gay gắt, chế độ Mạc Phủ
khủng hoảng nghiêm trọng thì các nước tư bản phương Tây, trước tiên là Mĩ,
dùng áp lực quân sự đòi Nhật Bản phải “mở cửa”” .
Nhận xét:
Như vậy, đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản đã lâm vào một cuộc khủng hoảng
trầm trọng, đứng trước sự lựa chọn: hoặc tiếp tục con đường trì trệ, bảo thủ để
các nước đế quốc xâu xé; hoặc canh tân, cải cách xoá bỏ chế độ phong kiến,
đưa Nhật Bản hoà nhập với nền kinh tế phương Tây.
Câu 4: Tại sao nói Cuộc Duy tân Minh Trị có ý nghĩa như một cuộc cách
mạng tư sản?
Lời giải:
– Làm sáng tỏ khái niệm về cuộc cách mạng tư sản.
+ Mục đích: lật đổ sự thống trị của giai cấp phong kiến, thiết lập nền chuyên
chính tư sản, tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản được tự do phát triển.
+ Lực lượng lãnh đạo: giai cấp tư sản.
+ Động lực cách mạng: đông đảo quần chúng nhân dân.
+ Kết quả, ý nghĩa: nền thống trị của giai cấp tư sản được thiết lập, chủ nghĩa
tư bản phát triển mạnh mẽ.
– Tìm những điểm giống và khác với cuộc Duy tân Minh Trị để giải thích.
Câu 5: Dựa vào lược đồ (hình 3), trình bày những nét chính về sự bành trướng
của đế quốc Nhật Bản cuối thế kỉ XIX-đầu thế kỉ XX?
Lời giải:
– Đến giữa thế kỉ XIX, sau hơn 200 năm thống trị, chế độ Mạc phủ
Tô-ku-ga-oa ở Nhật Bản, đứng đầu là Sôgun (Tướng quân), đã lâm vào tình
trạng khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng. Đây là thời kì trong lòng xã hội
phong kiế Nhật Bản chứa đựng nhiều mâu thuẫn ở tất cả các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội.
– Về kinh tế, nền nông nhiệp vẫn dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu.
Địa chủ bóc lột nông dân rất nặng nề. Mức tô trung bình chiếm tới 50% số thu
hoa lợi. Tình trạng mất mùa, đói kém liên tiếp xảy ra. Trong khi đó, ở các
thành thị, hải cảng, kinh tế hàng hóa phát triển, công trường thủ công xuất hiện
ngày càng nhiều. Những mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh
chóng.
– Về xã hội, Chính phủ Sôgun vẫn giữ duy trì chế độ đẳng cấp. Tầng lớp
Đaimyo là những quý tộc phong kiến lớn, quản lí các vùng lãnh địa trong nước,
có quyền lực tuyệt đối trong lãnh địa của họ.
+ Tầng lớp Samurai (võ sĩ) thuộc giới quý tộc hạng trung và nhỏ, không có
ruộng đất, chỉ phục vụ các đaimyo bằng việc huấn luyện và chỉ huy các đội vũ
trang để hưởng bổng lộc. Do một thời gian dài không có chiến tranh, địa vị của
Samurai bị suy thoái, lương bổng thất thường, đời sống khó khăn, nhiều người
rời khỏi lãnh địa, tham gia hoạt động thương nghiệp, mở xưởng thủ công…dần
dần tư sản hóa, trở thành lực lượng đấu tranh chống chế độ phong kiến lỗi thời.
+ Tầng lớp tư sản công thương nghiệp ngày càng giàu có, song các nhà tư sản
công thương lại không có quyền lực về chính trị. Nông dân là đối tượng bóc lột
chủ yếu của giai cấp phong kiến, còn thị dân thì không chỉ bị phong kiến khống
chế mà còn bị các nhà buôn và những người cho vay lãi bóc lột.
– Về chính trị, đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là một quốc gia phong kiến.
Thiên hoàng có vị trí tối cao, nhưng quyền hành thực tế thuộc về Sô gun dòng
họ Tô-ku-ga-oa ở phủ Chúa (Mạc phủ).
– Giữa lúc mâu thuẫn giai cấp trong nước ngày càng gay gắt, chế độ Mạc phủ
khủng hoảng nghiêm trọng thì các nước tư bản phương Tây, trước tiên là Mĩ,
dùng áp lực quân sự đòi Nhật bản phải “mở cửa”.
– Năm 1854, Mạc phủ buộc phải kí với Mĩ hiệp ước, theo đó, Nhật Bản mở 2
cửa biển Si-mô-đa và Ha-kô-đa-tê cho người Mĩ ra vào buôn bán. Các nước
Anh, Pháp, Nga, Đức thấy vậy cũng đua nhau ép Nhật Bản kí những hiệp ước
bất bình đẳng với những điều kiện nặng nề.
– Như vậy, đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản đã lâm vào một cuộc khủng hoảng
trầm trọng, đứng trước sự lựa chọn: hoặc tiếp tục duy trì chế độ phong kiến trì
trệ, bảo thủ để bị các nước đế quốc xâu xé hoặc tiến hành duy tân, đưa Nhật
Bản phát triển theo con đường của các nước tư bản phương Tây.
Xem thêm