Giải bài tập Địa Lí lớp 10 Bài 11: Nước biển và đại dương
Video giải Địa lí 10 Bài 11: Nước biển và đại dương – Cánh diều
1. Một số tính chất của nước biển và đại dương
Câu hỏi trang 42 Địa Lí 10: Đọc thông tin, hãy trình bày một số tính chất của nước biển và đại dương.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin trong mục “Một số tính chất của nước biển và đại dương”.
Trả lời:
Tính chất của nước biển và đại dương:
– Độ muối của nước biển và đại dương:
+ Độ muối trung bình của nước biển, đại dương là 35‰ và thay đổi theo không gian. Độ muối lớn nhất ở vùng chí tuyến (36,8‰), giảm đi ở xích đạo (34,5‰) và vùng cực (34‰).
+ Trên các đại dương có độ muối lớn hơn những vùng ven biển.
– Nhiệt độ của nước biển và đại dương:
+ Nhiệt độ trung bình năm trên toàn bộ đại dương thế giới là 17,5oC.
+ Nhiệt độ nước biển, đại dương vào mùa hè cao hơn mùa đông, giảm dần từ xích đạo về vùng cực và theo độ sâu.
2. Sóng biển
Câu hỏi trang 43 Địa Lí 10: Đọc thông tin, hãy giải thích hiện tượng sóng biển.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin trong mục “Sóng biển”.
Trả lời:
Giải thích hiện tượng sóng biển:
– Gió là nguyên nhân chủ yếu sinh ra sóng biển => hướng và độ cao của sóng phụ thuộc vào hướng và tốc độ gió trên mặt biển, đại dương.
– Ngoài ra, sóng cũng có thể hình thành do động đất, núi lửa,…
3. Thuỷ triều
Câu hỏi trang 43 Địa Lí 10: Đọc thông tin và quan sát hình 11.1, hãy:
– Giải thích hiện tượng thủy triều.
– Cho biết thủy triều đạt giá trị lớn nhất, nhỏ nhất khi nào. Tại sao?
Phương pháp giải:
Đọc thông tin trong mục “Thủy triều” và quan sát hình 11.1 (chú ý vị trí của Mặt Trời, Trái Đất và Mặt Trăng).
Trả lời:
– Giải thích hiện tượng thủy triều:
Thủy triều là sự dao động của mực nước biển, đại dương trong một ngày do lực hấp dẫn của Mặt Trăng, Mặt trời và lực li tâm khi Trái đất tự quay quanh trục.
– Thủy triều đạt giá trị lớn nhất và nhỏ nhất khi:
+ Thủy triều đạt giá trị lớn nhất khi Mặt Trăng, Mặt Trời, Trái Đất cùng nằm trên một đường thẳng.
+ Thủy triều đạt giá trị nhỏ nhất khi Mặt Trăng, Mặt Trời tạo với Trái Đất một góc vuông.
=> Giải thích: Khi Mặt Trăng, Trái Đất, Mặt Trời nằm thẳng hàng -> sức hút của Mặt Trăng và Mặt Trời đối với Trái Đất lớn nhất (sức hút kết hợp) nên thủy triều lớn nhất, gọi là triều cường. Ngược lại, khi Mặt Trăng, Mặt Trời tạo với Trái Đất một góc vuông -> sức hút của Mặt Trăng và Mặt Trời đối với Trái Đất nhỏ nhất (triều kém).
4. Dòng biển
Câu hỏi trang 44 Địa Lí 10: Đọc thông tin và quan sát hình 11.2, hãy trình bày sự chuyển động của dòng biển trên các đại dương.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin trong mục “Dòng biển” và quan sát hình 11.2.
Trả lời:
Sự chuyển động của dòng biển trên các đại dương:
Chuyển động của dòng biển tạo thành những vòng tuần hoàn trên các đại dương và biểu hiện rõ rệt trong khoảng vĩ độ nhiệt đới, ôn đới ở cả hai bán cầu.
+ Hai bên xích đạo: các dòng biển chảy từ phía đông về phía tây, khi gặp bờ đông các lục địa, bị chuyển hướng về phía bắc (ở bán cầu bắc), phía nam (ở bán cầu nam) và tạo thành dòng biển nóng trên cả hai bán cầu.
+ Khoảng vĩ độ 30° – 40° trên cả 2 bán cầu: các dòng biển chảy về phía đông. Khi gặp bờ tây các lục địa bị đổi hướng về phía nam (ở bán cầu bắc), phía bắc (ở bán cầu nam) và tạo thành dòng biển lạnh ở khu vực xích đạo.
+ Vùng vĩ độ cao (bán cầu Bắc), các dòng biển chuyển động rất phức tạp do phụ thuộc nhiều nhân tố, đặc biệt là hình thái địa hình bờ biển. Vùng vĩ độ cao (bán cầu Nam), dòng biển có hướng ổn định từ tây sang đông.
5. Vai trò của biển, đại dương đối với sự phát triển kinh tế – xã hội
Câu hỏi trang 44 Địa Lí 10: Đọc thông tin, hãy lấy ví dụ để phân tích vai trò của biển, đại dương đối với sự phát triển kinh tế – xã hội.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin trong mục “Vai trò của biển, đại dương đối với sự phát triển kinh tế – xã hội” kết hợp hiểu biết thực tế của bản thân.
Trả lời:
Ví dụ:
Với đường bờ biển dài 3260 km, biển có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam:
– Các dạng địa hình ven biển đa dạng (các bãi triều rộng, đầm phá, vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ,…) => phát triển nuôi trồng thủy hải sản, xây dựng các cảng biển, du lịch.
– Hệ sinh thái ven biển đa dạng, giàu có => nhiều loài có giá trị kinh tế cao.
– Giàu tài nguyên khoáng sản (dầu khí) và hải sản => phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, đánh bắt thủy hải sản.
Luyện tập và Vận dụng (trang 44)
Luyện tập 1 trang 44 Địa Lí 10: Tính chất của nước biển, đại dương thể hiện ở độ muối và nhiệt độ như thế nào?
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học về một số tính chất của nước biển và đại dương.
Trả lời:
Tính chất nước biển, đại dương:
– Độ muối:
+ Muối biển là thành phần quan trọng nhất, 77,8% là muối na-tri clo-rua.
+ Độ muối trung bình của nước biển, đại dương là 35‰ và thay đổi theo không gian (lớn nhất ở vùng chí tuyến là 36,8‰, giảm đi ở xích đạo là 34,5‰ và vùng cực là 34‰).
+ Độ muối ở đại dương lớn hơn những vùng ven biển.
– Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình trên toàn bộ đại dương thế giới là 17,5oC.
+ Nhiệt độ nước biển, đại dương vào mùa hè cao hơn mùa đông, giảm dần từ vùng xích đạo về vùng cực và theo độ sâu.
Vận dụng 2 trang 44 Địa Lí 10: Hãy phân tích một trong các vai trò của biển, đại dương đối với sự phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta.
Phương pháp giải:
Chọn 1 trong 4 vai trò của biển, đại dương để phân tích đối với sự phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta:
1) Cung cấp tài nguyên sinh vật.
2) Cung cấp tài nguyên khoáng sản.
3) Cung cấp năng lượng.
4) Phát triển các ngành kinh tế biển.
Trả lời:
Ví dụ: Phân tích vai trò cung cấp tài nguyên khoáng sản đối với sự phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta.
– Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất ở vùng biển nước ta là dầu khí. Hai bể dầu lớn nhất hiện nay đang được khai thác là Nam Côn Sơn và Cửu Long; các bể dầu khí Thổ Chu – Mã Lai và Sông Hồng tuy diện tích nhỏ nhưng cũng có trữ lượng đáng kể => phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí.
– Các bãi cát ven biển có trữ lượng titan lớn => nguồn nguyên liệu quý cho công nghiệp.
– Vùng ven biển nước ta còn thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là ven biển Nam Trung Bộ (do nhiệt độ cao, nhiều nắng, chỉ có 1 số sông nhỏ đổ ra biển).
Xem thêm các bài giải SGK Địa lí lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 10: Thuỷ quyển. Nước trên lục địa
Bài 12: Đất và sinh quyển
Bài 13: Thực hành: Phân tích bản đồ, sơ đồ về phân bố của đất và sinh vật trên thế giới
Bài 14: Vỏ địa lí. Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh