Địa Lí lớp 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa
Video giải Địa lí 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa – Cánh diều
A. Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa
I. Khí áp
Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất
– Trên bề mặt Trái Đất có 2 đai khí áp cao cực và hai đại khí áp thấp ôn đới và hai đai khí áp cao cận nhiệt đới, được phân bố đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo.
Các đai khí áp và gió trên Trái Đất
– Tại xích đạo, không khí bị đốt nóng nở ra thăng lên cao nên ở đây hình thành đai áp thấp xích đạo. Đến tầng bình lưu, không khí chuyển động theo luồng ngang về phía hai cực, nhiệt độ hạ thấp và bị lệch hướng do tác động của lực Cô-ri-ô-lit nên giáng xuống vùng cận chí tuyến, tạo nên đai áp cao cận nhiệt đới.
– Ở cực, nhiệt độ xuống thấp, không khí co lại nén xuống bề mặt Trái Đất tạo nên đai áp cao cực.
– Không khí chuyển động từ áp cao cực và từ chí tuyến về ôn đới gặp nhau thăng lên cao, tạo nên đai áp thấp ôn đới.
II. Nguyên nhân sự thay đổi khí áp
– Sự thay đổi khí áp chịu tác động của độ cao, nhiệt độ và độ ẩm không khí.
– Càng lên cao, không khí càng loãng, sức nén của không khí càng giảm nên khí áp càng nhỏ.
– Nhiệt độ tăng làm không khí nở ra, tỉ trọng của không khí giảm đi nên khí áp giảm.
– Không khí có độ ẩm cao thì khí áp giảm. Khi nhiệt độ cao, hơi nước bốc lên nhiều chiếm dần chỗ của không khí khô làm cho khí áp giảm.
III. Một số loại gió chính trên Trái Đất
1. Gió mậu dịch (gió tín phong)
– Phạm vi: Loại gió thổi gần như quanh năm từ hai khu vực áp cao cận nhiệt đới về phía áp thấp xích đạo.
– Hướng gió: Gió này có tốc độ thổi đều đặn và hướng ít thay đổi (Đông Bắc ở bán cầu Bắc; Đông Nam ở bán cầu Nam).
– Tính chất: Gió rất khô, đặc biệt là ở trên lục địa.
– Tác động: Gió chỉ tạo điều kiện cho mưa khi vượt qua một chặng đường dài trên đại dương và gặp địa hình chắn.
2. Gió Tây ôn đới
– Phạm vi: Loại gió thổi từ khu áp cao cận nhiệt đới về phía khu áp thấp ôn đới ở cả hai bán cầu.
– Hướng gió: Ở bán cầu Bắc, gió thổi theo hướng tây nam; ở bán cầu Nam, gió thổi theo hướng tây bắc.
– Tính chất: Thường đem theo mưa, độ ẩm cao.
– Tác động: Thường gây mưa nhiều cho khu vực bờ tây của các lục địa ôn đới.
3. Gió mùa
– Khái niệm: Là loại gió thổi theo mùa, hướng ngược nhau giữa lục địa và đại dương.
– Nguyên nhân:
+ Do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa.
+ Về mùa đông, lục địa bị mất nhiệt nhanh hình thành các áp cao, gió thổi từ lục địa ra đại dương, có tính chất khô.
+ Đến mùa hạ, lục địa bị đốt nóng nhiều hơn hình thành nên áp thấp, gió từ đại dương thổi vào lục địa, có tính chất ẩm.
– Phạm vi:
+ Gió mùa chỉ có ở một số khu vực thuộc đới nóng và một số nơi thuộc vĩ độ trung bình. + Nam Á và Đông Nam Á là những khu vực có hoạt động của gió mùa điển hình.
IV. Gió địa phương
1. Gió đất, gió biển
– Phạm vi: Là loại gió hình thành ở vùng ven biển.
– Hướng gió: Thay đổi theo ngày và đêm.
2. Gió phơn
– Đặc điểm: Là loại gió thổi từ trên núi xuống.
– Tính chất: Nóng và khô.
Quá trình hình thành gió Phơn
3. Gió núi – gió thung lũng
– Phạm vi: Là loại gió hoạt động theo ngày đêm ở khu vực miền núi.
– Sự hình thành:
+ Ban ngày, không khí ở sườn núi được đốt nóng hơn so với không khí xung quanh nên gió thổi lên theo sườn núi và ở trên gió thổi về phía thung lũng.
+ Ban đêm, không khí ở sườn núi lạnh hơn xung quanh nên gió thổi dọc theo sườn xuống dưới, ở dưới không khí bốc lên trên thung lũng.
Hoạt động của gió núi – gió thung lũng vào ban đêm
V. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa
1. Khí áp
– Áp thấp
+ Ở các khu áp thấp, không khí bị hút vào giữa và đẩy lên cao ngưng tụ tạo thành mây và gây mưa.
+ Ở xích đạo và ôn đới là những nơi có áp thấp nên mưa nhiều.
– Áp cao
+ Ở các khu áp cao, chỉ có gió thổi đi không có gió thổi đến nên mưa rất ít hoặc không có mưa.
+ Ở cực và chí tuyến đều là những nơi có áp cao nên mua ít.
2. Gió
– Ở những nơi có gió từ biển thổi vào hoặc hoạt động của gió mùa thường có mưa lớn.
– Ở những nơi chịu ảnh hưởng của Tín phong thường mưa ít.
3. Frông
– Khái niệm: Là mặt tiếp xúc của hai khối khí có nguồn gốc và tính chất vật lí khác nhau, nơi không khí bị nhiễu loạn và sinh ra mưa.
– Phân loại: frông nóng và frông lạnh.
– Nguyên nhân: Dọc các frông nóng cũng như frông lạnh, không khí nóng bị đẩy lên cao tạo thành mây và gây mưa, đó là mưa frông.
– Dải hội tụ nhiệt đới
+ Các khối khí nóng ẩm trong vùng nội chí tuyến tiếp xúc với nhau tạo thành dải hội tụ nhiệt đới, gây mưa lớn, đó là mưa dải hội tụ.
+ Lượng mưa dải hội tụ lớn hơn rất nhiều so với mưa frông.
4. Dòng biển
– Những nơi có dòng biển nóng chảy qua có mưa nhiều vì phía trên dòng biển nóng không khí thường chứa nhiều hơi nước.
– Những nơi có dòng biển lạnh chảy qua có mưa ít vì phía trên dòng biển lạnh, không khí lạnh nên hơi nước không bốc lên được.
5. Địa hình
– Cùng một sườn núi nhưng lượng mưa lại không giống nhau theo độ cao. Ở vùng nhiệt đới và ôn đới, càng lên cao nhiệt độ càng giảm, mưa càng nhiều; tới 1 độ cao nào đó sẽ không còn mưa do độ ẩm không khí đã giảm nhiều.
– Cùng một dãy núi, lượng mưa khác nhau giữa sườn đón gió ẩm và sườn khuất gió.
VI. Sự phân bố lượng mưa trên thế giới
1. Phân bố mưa theo vĩ độ
– Lượng mưa trên thế giới phân bố không đều theo vĩ độ.
+ Khu vực xích đạo lượng mưa nhiều nhất do có áp thấp, nhiệt độ và độ ẩm cao, chủ yếu là đại dương và rừng xích đạo ẩm ướt.
+ Khu vực chí tuyến Bắc và Nam mưa tương đối ít do có khí áp cao cận chí tuyến, tỉ lệ diện tích lục địa tương đối lớn.
+ Hai khu vực ôn đới có mưa nhiều do khi áp thấp, có gió Tây ôn đới từ biển thổi vào.
+ Hai khu vực cực mưa ít nhất do có khí áp cao ngự trị, không khí lạnh khô, nước không bốc hơi lên được.
2. Phân bố mưa trên lục địa
– Phân bố: Lượng mưa trên lục địa không giống nhau giữa các khu vực và hai bán cầu.
– Nguyên nhân: Do ảnh hưởng của biển và đại dương, dòng biển nóng và dòng biển lạnh.
– Ở những nơi gần biển hoặc có dòng biển nóng chảy qua thường mưa nhiều hơn, những nơi sâu trong lục địa hoặc chịu ảnh hưởng của dòng biển lạnh thường mưa ít.
Bản đồ phân bố lượng mưa trung bình ở các châu lục
B. Bài tập trắc nghiệm Địa Lí 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa
Câu 1. Phát biểu nào sau đây đúng với sự thay đổi của khí áp?
A. Không khí càng loãng, khí áp giảm.
B. Tỉ trọng không khí giảm, khí áp tăng.
C. Độ ẩm tuyệt đối lên cao, khí áp tăng.
D. Không khí càng khô, khí áp giảm.
Đáp án: A
Giải thích: Không khí có độ ẩm cao thì khí áp giảm. Khi nhiệt độ cao, hơi nước bốc lên nhiều chiếm dần chỗ của không khí khô làm cho khí áp giảm.
Câu 2. Các vành đai áp nào sau đây được hình thành do động lực?
A. Cực, xích đạo.
B. Chí tuyến, cực.
C. Ôn đới, chí tuyến.
D. Xích đạo, chí tuyến.
Đáp án: C
Giải thích: Ở vùng Xích đạo, do nhiệt độ cao quanh năm, hơi nước bốc lên mạnh, chiếm dần chỗ không khí khô, sức nén không khí giảm, hình thành đại áp thấp xích đạo (nguyên nhân nhiệt lực). Không khí bốc lên cao từ Xích đạo, di chuyển về chí tuyến và dồn xuống, sức nén không khí tăng, hình thành nên các đai áp cao chí tuyến (nguyên nhân động lực). Ở vùng Bắc Cực và Nam Cực, do nhiệt độ rất thấp, sức nén không khí tăng, hình thành các đai áp cao cực (nguyên nhân nhiệt lực). Từ các đại áp cao ở chí tuyến và ở vùng cực, không khí di chuyển về vùng ôn đới, gặp nhau và bốc lên cao, sức nén không khí giảm, hình thành các đại áp thấp ôn đới (nguyên nhân động lực).
Câu 3. Các vành đai nào sau đây là áp cao?
A. Cực, chí tuyến.
B. Ôn đới, cực.
C. Xích đạo, chí tuyến.
D. Chí tuyến, ôn đới.
Đáp án: A
Giải thích: Trên bề mặt Trái Đất có hai đai khí áp cao cực, hai đai khí áp thấp ôn đới và hai đai khí áp cao cận nhiệt đới (chí tuyến), được phân bố đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo.
Câu 4. Khí áp là sức nén của
A. luồng gió xuống mặt Trái Đất.
B. luồng gió xuống mặt nước biển.
C. không khí xuống mặt Trái Đất.
D. không khí xuống mặt nước biển.
Đáp án: C
Giải thích: Khí áp là sức nén của không khí xuống bề mặt đất. Tuỳ theo tình trạng của không khí mà tỉ trọng không khí thay đổi, làm cho khí áp cũng thay đổi theo.
Câu 5. Vành đai áp nào sau đây chung cho cả hai bán cầu Bắc và Nam?
A. Cực.
B. Chí tuyến.
C. Xích đạo.
D. Ôn đới.
Đáp án: C
Giải thích: Trên bề mặt Trái Đất có hai đai khí áp cao cực, hai đai khí áp thấp ôn đới và hai đai khí áp cao cận nhiệt đới (chí tuyến), được phân bố đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo -> Vành đai áp thấp xích đạo chung cho cả hai bán cầu Bắc và Nam
Câu 6. Nhân tố nào sau đây không ảnh hưởng đến sự thay đổi của khí áp?
A. Nhiệt độ.
B. Độ cao.
C. Độ ẩm.
D. Hướng gió.
Đáp án: D
Giải thích:
Nguyên nhân thay đổi của khí áp:
– Khí áp thay đổi theo nhiệt độ: nhiệt độ cao, không khí là nở ra, tỉ trọng giảm, khí áp giảm và ngược lại, nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng, khí áp tăng.
– Khí áp thay đổi theo độ cao: càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ, khí áp giảm.
– Khí áp thay đổi theo độ ẩm: không khí chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô nên khí áp giảm, ngược lại, không khí khô thì khí áp tăng.
Câu 7. Các vành đai áp nào sau đây được hình thành do nhiệt lực?
A. Chí tuyến, cực.
B. Xích đạo, chí tuyến.
C. Ôn đới, chí tuyến.
D. Cực, xích đạo.
Đáp án: D
Giải thích: Ở vùng Xích đạo, do nhiệt độ cao quanh năm, hơi nước bốc lên mạnh, chiếm dần chỗ không khí khô, sức nén không khí giảm, hình thành đại áp thấp xích đạo (nguyên nhân nhiệt lực). Không khí bốc lên cao từ Xích đạo, di chuyển về chí tuyến và dồn xuống, sức nén không khí tăng, hình thành nên các đai áp cao chí tuyến (nguyên nhân động lực). Ở vùng Bắc Cực và Nam Cực, do nhiệt độ rất thấp, sức nén không khí tăng, hình thành các đai áp cao cực (nguyên nhân nhiệt lực). Từ các đại áp cao ở chí tuyến và ở vùng cực, không khí di chuyển về vùng ôn đới, gặp nhau và bốc lên cao, sức nén không khí giảm, hình thành các đại áp thấp ôn đới (nguyên nhân động lực).
Câu 8. Khí áp tăng khi
A. nhiệt độ tăng.
B. nhiệt độ giảm.
C. độ cao tăng.
D. khô hạn giảm.
Đáp án: B
Giải thích: Nhiệt độ cao, không khí là nở ra, tỉ trọng giảm, khí áp giảm và ngược lại, nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng, khí áp tăng.
Câu 9. Phát biểu nào sau đây không đúng với các vành đai khí áp trên Trái Đất?
A. Các đai khí áp được hình thành chỉ do nhiệt lực.
B. Các đai áp cao và áp thấp đối xứng qua xích đạo.
C. Các đai khí áp bị chia cắt thành khu khí áp riêng.
D. Các đai áp cao và áp thấp phân bố xen kẽ nhau.
Đáp án: A
Giải thích:
Một số đặc điểm của các vành đai khí áp trên Trái Đất là
– Các đai khí áp cao và các đai khí áp thấp trên Trái Đất phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo.
– Các đai khí áp trên Trái Đất không liên tục mà bị chia cắt thành các trung tâm khí áp riêng biệt do sự phân bố xen kẽ giữa lục địa và đại dương.
– Các đai áp hình thành do nhiệt lực là: cực và xích đạo; các đai áp hình thành do động lực là: ôn đới và chí tuyến.
Câu 10. Các vành đai nào sau đây là áp thấp?
A. Xích đạo, chí tuyến.
B. Ôn đới, xích đạo.
C. Chí tuyến, ôn đới.
D. Cực, chí tuyến.
Đáp án: B
Giải thích: Trên bề mặt Trái Đất có hai đai khí áp cao cực, hai đai khí áp thấp ôn đới và hai đai khí áp cao cận nhiệt đới (chí tuyến), được phân bố đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo.
Câu 11. Phát biểu nào sau đây không đúng với sự thay đổi của khí áp?
A. Độ cao càng tăng, khí áp giảm.
B. Có nhiều hơi nước, khí áp thấp.
C. Nhiệt độ lên cao, khí áp giảm.
D. Độ hanh khô tăng, khí áp thấp.
Đáp án: D
Giải thích:
Nguyên nhân thay đổi của khí áp:
– Khí áp thay đổi theo nhiệt độ: nhiệt độ cao, không khí là nở ra, tỉ trọng giảm, khí áp giảm và ngược lại, nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng, khí áp tăng.
– Khí áp thay đổi theo độ cao: càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ, khí áp giảm.
– Khí áp thay đổi theo độ ẩm: không khí chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô nên khí áp giảm, ngược lại, không khí khô thì khí áp tăng.
Câu 12. Nguyên nhân sinh ra gió là
A. hai sườn của dãy núi.
B. frông và dải hội tụ.
C. áp cao và áp thấp.
D. lục địa và đại dương.
Đáp án: C
Giải thích: Nguyên nhân sinh ra gió là do sự chênh lệch áp suất không khí giữa nơi áp cao và nơi áp thấp, không khí bị dồn từ nơi áp cao về áp thấp tạo ra gió.
Câu 13. Gió Tây ôn đới thổi từ áp cao
A. cực về xích đạo.
B. chí tuyến về ôn đới.
C. cực về ôn đới.
D. chí tuyến về xích đạo.
Đáp án: B
Giải thích: Gió Tây ôn đới là gió thổi quanh năm từ đai áp cao chí tuyến về đai áp thấp ôn đới theo hướng tây nam ở bán cầu Bắc, hướng tây bắc ở bán cầu Nam và thường có độ ẩm cao, gây mưa.
Câu 14. Trị số khí áp tỉ lệ
A. thuận với nhiệt độ không khí.
B. nghịch với độ cao cột khí.
C. thuận với độ ẩm tuyệt đối.
D. nghịch với tỉ trọng không khí.
Đáp án: C
Giải thích: Trị số khí áp tỉ lệ thuận với độ ẩm tuyệt đối.
Câu 15. Loại gió nào sau đây không phải là gió thường xuyên?
A. Gió mùa.
B. Gió Đông cực.
C. Gió Tây ôn đới.
D. Gió Mậu dịch.
Đáp án: A
Giải thích: Các loại gió thổi thường xuyên trên Trái Đất là: gió Mậu dịch, gió Tây ôn đới và gió Đông cực. Còn gió mùa thổi theo mùa, điển hình ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á.
Xem thêm các bài tóm tắt Lý thuyết Địa lí lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 7: Khí quyển. Nhiệt độ không khí
Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa
Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 10: Thủy quyển. Nước trên lục địa
Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 11: Nước biển và đại dương
Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 12: Đất và sinh quyển
Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 14: Vỏ địa lí. Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh