Giải bài tập Địa Lí lớp 10 Bài 36: Địa lí ngành du lịch
Video giải Địa lí 10 Bài 36: Địa lí ngành du lịch – Kết nối tri thức
1. Vai trò, đặc điểm
Giải Địa lí 10 trang 101
Câu hỏi trang 101 Địa Lí 10: Dựa vào thông tin mục 1, hãy trình bày vai trò và đặc điểm của du lịch.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục 1 (Vai trò, đặc điểm).
Trả lời:
* Vai trò
– Với phát triển kinh tế:
+ Góp phần khai thác hiệu quả nguồn nhân lực của đất nước.
+ Tạo nguồn thu cho đất nước, thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế liên quan.
+ Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
– Với các lĩnh vực khác:
+ Đáp ứng nhu cầu về tinh thần và bồi dưỡng sức khỏe cho con người.
+ Bảo tồn, phát triển các giá trị văn hóa, bảo vệ môi trường.
+ Tăng cường sự hiểu biết đất nước, quan hệ giữa các dân tộc, các quốc gia.
* Đặc điểm
– Du lịch là một ngành đặc biệt, vừa mang đặc điểm của một ngành kinh tế, vừa mang đặc điểm của một ngành văn hóa – xã hội.
– Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, liên quan đến nhiều ngành nghề khác.
– Hoạt động du lịch thường có tính mùa vụ, chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, dịch bệnh,…
– Khoa học – công nghệ tác động làm thay đổi hình thức, chất lượng,… của ngành du lịch.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố
Câu hỏi trang 101 Địa Lí 10: Dựa vào thông tin mục 2, hãy phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố du lịch.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục 2 (Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố).
Trả lời:
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố du lịch:
– Sự có mặt của tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn và sự kết hợp của các tài nguyên trên, tạo ra sản phẩm du lịch.
– Thị trường (khách du lịch) có ảnh hưởng rất lớn tới doanh thu của ngành du lịch.
– Cơ sở vật chất – kĩ thuật (cơ sở lưu trú, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, các cơ sở thương mại,…) và cơ sở hạ tầng (giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, điện, nước,…) là những điều kiện thiết yếu để tổ chức hoạt động du lịch.
– Nguồn nhân lực chuyên nghiệp, chất lượng cao mang lại sự hài lòng cho du khách.
– Các điều kiện kinh tế – xã hội khác như sự phát triển của các ngành kinh tế, mức sống của dân cư, chính sách của nhà nước, điều kiện an ninh – chính trị và an toàn xã hội, dịch bệnh,…đều có tác động đến sự phát triển và phân bố của ngành du lịch.
3. Tình hình phát triển và phân bố
Giải Địa lí 10 trang 102
Câu hỏi trang 102 Địa Lí 10: Dựa vào thông tin mục 3 và hình 36, hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố du lịch trên thế giới.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục 3 (Tình hình phát triển và phân bố).
Trả lời:
* Tình hình phát triển
– Ngành du lịch trên thế giới phát triển nhanh từ thập kỉ 90 của thế kỉ XX đến nay.
– Số lượt khách du lịch không ngừng tăng lên từ 455,9 triệu lượt người (năm 1990) lên 687,3 triệu lượt người (năm 2000) và 1460 triệu lượt người (năm 2019).
– Doanh thu du lịch tăng năm 2019 đạt 1482 tỉ USD, chiếm 7% GDP của thế giới nhờ lượng khách du lịch tăng và chi tiêu của khách cũng tăng.
– Các loại hình du lịch ngày càng trở nên phong phú.
– Tuy nhiên, sự bùng nổ của ngành du lịch đang gây ra nhiều tác động đến môi trường, do vậy du lịch bền vững đang là xu hướng được các quốc gia quan tâm.
* Phân bố
Những quốc gia có ngành du lịch phát triển thì sẽ có số lượt khách và doanh thu du lịch cao như: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Pháp, Tây Ban Nha, I-ta-li-a, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Ô-xtrây-li-a, Liên bang Nga,…
Luyện tập – Vận dụng
Luyện tập trang 102 Địa Lí 10: Đọc bản đồ hình 36, hãy cho biết
– Số lượt khách du lịch quốc tế đến các nước: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Pháp, Việt Nam.
– Các nước có doanh thu du lịch từ 50 tỉ USD trở lên.
Phương pháp giải:
Quan sát hình 36 SGK trang 102:
– Đọc chú giải để xác định các đối tượng được thể hiện trên bản đồ, tìm vị trí các quốc gia.
– Số lượt khách được thể hiện bằng biểu đồ cột màu cam có ghi giá trị phía trên biểu đồ.
– Doanh thu du lịch được thể hiện bằng nền màu: doanh thu từ 50 tỉ USD trở lên được thể hiện bằng màu xanh đậm nhất.
Trả lời:
– Số lượt khách du lịch của các quốc gia là: Hoa Kỳ (79,3 triệu lượt khách), Trung Quốc (65,7 triệu lượt khách), Pháp (89,4 triệu lượt khách), Việt Nam (18 triệu lượt khách).
– Các quốc gia có doanh thu trên 50 tỉ USD: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Thái Lan, Tây Ban Nha, Pháp, Anh.
Vận dụng trang 102 Địa Lí 10: Hãy tìm hiểu về một địa điểm du lịch nổi tiếng thế giới và trình bày trước lớp.
Phương pháp giải:
– Tìm trên internet các điểm du lịch nổi tiếng thế giới hoặc các điểm du lịch ở Việt Nam được UNESCO công nhận là di sản của thế giới (Vịnh Hạ Long, Phố cổ Hội An, Phong Nha – Kẻ Bàng,….).
– Gợi ý dàn ý: Địa điểm đó ở đâu? Đi tới địa điểm này bằng cách nào (phương tiện vận chuyển)? Điểm đặc sắc của địa điểm? Thời gian du lịch phù hợp?
Trả lời:
– Phố cổ Hội An là địa điểm du lịch nổi tiếng cách trung tâm thành phố Đà Nẵng khoảng 30 km về phía Tây Nam. Không ồn ào, náo nhiệt, Hội An mang vẻ đẹp bình lặng và cổ kính.
– Sức hấp dẫn của đô thị hơn 400 năm tuổi xuất phát từ những kiến trúc cổ, những nhà mái ngói rêu phong, những con phố đèn lồng đầy màu sắc,… Ngoài ra, Hội An cũng nổi tiếng với những lễ hội truyền thống đặc sắc như: lễ hội thành hoàng làng, lễ tưởng niệm các tổ sư ngành nghề, lễ kỷ niệm các bậc thánh nhân tôn giáo,… và các trò chơi dân gian như hò khoan, hò giã gạo, bài chòi,… Không chỉ được đắm mình trong vẻ đẹp bình dị của phố cổ, du lịch phố cổ Hội An bạn còn được khám phá sự giao thoa giữa các nền văn hóa phương Đông đến từ Nhật Bản, Trung Quốc và văn hóa Việt.
– Du lịch phố cổ Hội An lý tưởng nhất là từ tháng 2 đến tháng 4 hàng năm bởi vào thời gian này tiết trời xuân mát mẻ, Hội An ít mưa và có nắng nhẹ rất thích hợp để khách du lịch đến tham quan.
– Du lịch phố cổ Hội An, bạn có thể lựa chọn đi bằng nhiều phương tiện khác nhau: máy bay, tàu hỏa, xe bus, xe khách hoặc các phương tiện cá nhân.
Bài giảng Địa lí 10 Bài 36: Địa lí ngành du lịch – Kết nối tri thức
Xem thêm các bài giải SGK Địa lí lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 35: Địa lí ngành bưu chính viễn thông
Bài 37: Địa lí ngành thương mại và ngành tài chính ngân hàng
Bài 38: Thực hành: Viết báo cáo tìm hiểu về một ngành dịch vụ
Bài 39: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên