Giải bài tập Địa lí lớp 10 Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất
Video giải Địa lí 10 Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất – Kết nối tri thức
1. Hệ quả địa lí của chuyển động tự quay quanh trục
Giải Địa lí 10 trang 17
Câu hỏi trang 17 Địa lí 10: Dựa vào hình 5.1 và kiến thức đã học, hãy trình bày chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất (chiều tự quay, độ nghiêng của trục, chu kì tự quay,…).
Hình 5.1. Chuyển động tự quay và hiện tượng ngày đêm trên Trái Đất
Phương pháp giải:
Quan sát hình 5.1, xác định:
– Chiều tự quay quanh trục của Trái Đất.
– Độ nghiêng của trục Trái Đất.
– Chu kì quay.
Trả lời:
– Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng từ tây sang đông.
– Khi tự quay, trục Trái Đất luôn nghiêng 1 góc 66o33’ so với mặt phẳng quỹ đạo và không đổi hướng.
– Chu kì (thời gian) Trái Đất quay hết một vòng quanh trục là 23 giờ 56 phút 4 giây (24 giờ/một ngày đêm).
Câu hỏi trang 17 Địa lí 10: Đọc thông tin trong mục a và quan sát hình 5.1, trả lời các câu hỏi sau:
– Tại sao có sự luân phiên ngày đêm trên Trái Đất?
– Nếu Trái Đất chỉ chuyển động quanh Mặt Trời mà không tự quay quanh trục thì trên Trái Đất hiện tượng ngày đêm sẽ diễn ra như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc thông tin trong mục a (sự luân phiên ngày đêm) và quan sát hình 5.1 SGK.
Trả lời:
– Có sự luân phiên ngày đêm trên Trái Đất do:
+ Trái Đất hình cầu => luôn được Mặt Trời chiếu sáng 1 nửa (nửa được chiếu sáng là ban ngày, nửa không được chiếu sáng là ban đêm).
+ Trái Đất tự quay quanh trục => Khắp mọi nơi trên Trái Đất đều lần lượt có ngày và đêm.
– Nếu Trái Đất chỉ chuyển động quanh Mặt Trời mà không tự quay quanh trục thì mọi nơi trên Trái Đất sẽ có 6 tháng là ban ngày và 6 tháng là ban đêm.
=> Do trục Trái Đất luôn nghiêng 1 góc 66o33’ so với mặt phẳng Xích đạo và không đổi hướng khi chuyển động.
Giải Địa lí 10 trang 18
Câu hỏi trang 18 Địa lí 10: Dựa vào thông tin trong mục b và quan sát hình 5.2, hãy cho biết:
– Tại sao các địa điểm nằm trên các kinh tuyến khác nhau lại có giờ địa phương khác nhau.
– Những nước nào có cùng giờ với Việt Nam.
Phương pháp giải:
– Dựa vào thông tin trong mục b và quan sát hình 5.2.
– Quan sát hình 5.2, ta thấy Việt Nam nằm ở múi giờ số 7 => Các nước có cùng giờ với Việt Nam cũng thuộc múi giờ số 7.
Trả lời:
– Địa điểm nằm trên các kinh tuyến khác nhau có giờ địa phương khác nhau vì: Trái Đất có dạng hình khối cầu và tự quay quanh trục từ tây sang đông => cùng 1 thời điểm, người đứng ở các kinh tuyến khác nhau sẽ nhìn thấy Mặt Trời ở các độ cao khác nhau.
– Những nước có cùng giờ với Việt Nam: Thái Lan, Lào, Cam-pu-chia, In-đô-nê-xi-a, một phần Liên bang Nga (lãnh thổ Liên bang Nga nằm trên nhiều múi giờ).
2. Hệ quả địa lí do chuyển động quanh Mặt Trời
Giải Địa lí 10 trang 19
Câu hỏi trang 19 Địa lí 10: Dựa vào hình 5.3 và kiến thức đã học, hãy mô tả chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời (quỹ đạo, hướng chuyển động, hướng và độ nghiêng của trục Trái Đất, thời gian hoàn thành 1 vòng chuyển động).
Phương pháp giải:
Dựa vào hình 5.3 và kiến thức đã học ở lớp 6, mô tả chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời:
– Quỹ đạo chuyển động
– Hướng chuyển động
– Hướng và độ nghiêng của trục Trái Đất
– Thời gian hoàn thành 1 vòng chuyển động
Trả lời:
– Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo quỹ đạo hình elip.
– Hướng chuyển động: từ tây sang đông.
– Khi Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời, trục Trái Đất luôn nghiêng 1 góc 66o33’ so với mặt phẳng quỹ đạo và không đổi hướng.
– Thời gian hoàn thành 1 vòng chuyển động là 365 ngày 6 giờ (1 năm thiên văn).
Giải Địa lí 10 trang 20
Câu hỏi trang 20 Địa lí 10: Dựa vào thông tin và hình 5.4 trong mục a, hãy giải thích hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau ở hai bán cầu.
Phương pháp giải:
Dựa vào thông tin trong mục a (hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau) và hình 5.4.
Trả lời:
Giải thích hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau ở hai bán cầu: do trục Trái Đất nghiêng và không đổi hướng.
– Sau ngày 21 – 3 đến trước ngày 23 – 9, bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời nhiều hơn (mùa nóng) => ngày dài, đêm ngắn; bán cầu Nam ngược lại (ngày ngắn, đêm dài).
– Sau ngày 23 – 9 đến trước ngày 21 – 3, bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời nhiều hơn (mùa nóng) => ngày dài, đêm ngắn; bán cầu Bắc ngược lại (ngày ngắn, đêm dài).
– Ngày 21 – 3 và 23 – 9, thời gian ngày = đêm.
Câu hỏi trang 20 Địa lí 10: Dựa vào thông tin trong mục b và hình 5.3, hãy trình bày hiện tượng mùa diễn ra ở bán cầu Bắc.
Phương pháp giải:
Dựa vào thông tin trong mục b (các mùa trong năm) và hình 5.3.
Trả lời:
Hiện tượng mùa diễn ra ở bán cầu Bắc:
– Từ ngày 21 – 3 (xuân phân) đến ngày 22 – 6 (hạ chí): mùa xuân.
– Từ ngày 22 – 6 (hạ chí) đến ngày 23 – 9 (thu phân): mùa hạ.
– Từ ngày 23 – 9 (thu phân) đến ngày 22 – 12 (đông chí): mùa thu.
– Từ ngày 22 – 12 (đông chí) đến ngày 21 – 3 (xuân phân): mùa đông.
Luyện tập – Vận dụng
Luyện tập 1 trang 20 Địa lí 10: Ngày và giờ Mê-hi-cô là bao nhiêu khi Việt Nam là 7 giờ sáng ngày 1-1-2022?
Phương pháp giải:
– Xác định múi giờ của Mê-hi-cô và Việt Nam => chênh lệch múi giờ giữa 2 nước.
– Xác định Mê-hi-cô nằm phía đông hay phía tây của Việt Nam => nếu nằm phía đông, có giờ sớm hơn (+); nếu nằm phía tây, có giờ muộn hơn (-).
– Kinh tuyến 180o được coi là đường chuyển ngày quốc tế => nếu đi từ phía tây sang phía đông qua kinh tuyến 180o thì lùi lại 1 ngày lịch; nếu đi từ phía đông sang phía tây qua kinh tuyến 180o thì tăng thêm 1 ngày lịch.
Trả lời:
– Mê-hi-cô múi giờ số -6, Việt Nam múi giờ số 7 => Mê-hi-cô cách Việt Nam 13 múi giờ.
– Mê-hi-cô nằm ở phía tây Việt Nam (có giờ muộn hơn) => Việt Nam là 7 giờ sáng ngày 1-1-2022 thì giờ ở Mê-hi-cô là: (7 + 24) – 13 = 18 giờ (31-12-2021).
Luyện tập 2 trang 20 Địa lí 10: Hiện tượng ngày đêm chênh lệch diễn ra như thế nào ở vùng nhiệt đới, ôn đới và hàn đới?
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học về hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo vĩ độ.
Trả lời:
– Vùng nhiệt đới: quanh năm có độ dài ngày và đêm bằng nhau.
– Vùng ôn đới: thời gian chênh lệch giữa ngày và đêm lớn.
– Vùng hàn đới: có 6 tháng là ban ngày và 6 tháng là ban đêm.
Luyện tập 3 trang 20 Địa lí 10: Hãy cho biết nguyên nhân sinh ra mùa trên Trái Đất. Hiện tượng mùa khác nhau như thế nào ở các vùng nhiệt đới, ôn đới và hàn đới.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học về các mùa trong năm.
Trả lời:
– Nguyên nhân sinh ra mùa trên Trái Đất: Do Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời với hướng trục không thay đổi và nghiêng với mặt phẳng quỹ đạo 1 góc 66o33’.
– Hiện tượng mùa khác nhau ở các vùng nhiệt đới, ôn đới và hàn đới:
+ Vùng nhiệt đới: hầu như quanh năm nóng.
+ Vùng ôn đới: một năm chia thành 4 mùa (xuân, hạ, thu, đông).
+ Vùng hàn đới: hầu như quanh năm lạnh.
Vận dụng 1 trang 20 Địa lí 10: Giải thích tại sao người hâm mộ bóng đá ở Việt Nam muốn theo dõi trực tiếp các trận bóng của giải ngoại hạng Anh thường phải thức đêm để xem, trong khi thực tế các trận bóng bên Anh thường được bắt đầu vào buổi chiều.
Phương pháp giải:
– Nguyên nhân: Do chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất.
– Hệ quả: Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế. Cùng một thời điểm, các địa điểm thuộc kinh tuyến khác nhau sẽ có múi giờ khác nhau.
Trả lời:
– Việt Nam: khu vực giờ số 7, Anh: khu vực giờ số 0
=> Việt Nam cách Anh: 7 múi giờ.
– Việt Nam có giờ sớm hơn Anh (do Trái Đất chuyển động quay quanh Mặt Trời theo hướng từ tây sang đông).
=> Các trận bóng đá ở Anh bắt đầu vào buổi chiều, Việt Nam đang là buổi tối/đêm.
Chú ý: Để biết Việt Nam đang là mấy giờ, lấy số giờ bắt đầu trận bóng ở Anh + 7 giờ.
Vận dụng 2 trang 20 Địa lí 10: Giải thích câu ca dao:
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
Câu ca dao đó đúng với những khu vực nào trên Trái Đất.
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức đã học về hiện tượng ngày – đêm dài ngắn khác nhau theo mùa (đối với bán cầu Bắc).
– Sau ngày 21 – 3 đến trước ngày 23 – 9, bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời nhiều hơn (mùa nóng) => ngày dài, đêm ngắn.
– Sau ngày 23 – 9 đến trước ngày 21 – 3, bán cầu Bắc chếch xa Mặt Trời (mùa lạnh) => ngày ngắn, đêm dài.
Trả lời:
(Ông bà ta thường sử dụng lịch âm => Tháng 5 âm lịch trùng với khoảng tháng 6 dương lịch; tháng 10 âm lịch trùng với khoảng tháng 11 dương lịch).
– Tháng 6, bán cầu Bắc đang ngả về phía Mặt Trời, góc chiếu của tia sáng Mặt Trời lớn (nhận được nhiều nhiệt và ánh sáng) => Ngày dài, đêm ngắn (Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng).
– Tháng 11, bán cầu Bắc chếch xa Mặt Trời, góc chiếu của tia sáng Mặt Trời nhỏ (nhận được ít nhiệt và ánh sáng) => Ngày ngắn, đêm dài (Ngày tháng mười chưa cười đã tối).
=> Câu ca dao đúng với các khu vực ở bán cầu Bắc (trừ vùng Xích đạo và từ vòng cực – cực).
Chú ý:
– Vùng Xích đạo quanh năm có ngày = đêm.
– Vùng từ vòng cực – cực có 6 tháng là ban ngày (mùa nóng) và 6 tháng là ban đêm (mùa lạnh).
Bài giảng Địa lí 10 Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất – Kết nối tri thức
Xem thêm các bài giải SGK Địa lí lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 4: Sự hình thành Trái Đất, vỏ Trái Đất và vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất
Bài 6: Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng
Bài 7: Nội lực và ngoại lực
Bài 8: Thực hành: Sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa