Địa lí lớp 10 Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất
Video giải Địa lí 10 Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất – Kết nối tri thức
A. Lý thuyết Địa lí 10 Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất
1. Hệ quả địa lí tự quay quanh trục
a. Sự luân phiên ngày đêm
– Do Trái Đất hình cầu => một nửa Trái Đất được mặt trời chiếu sáng, 1 nửa chưa được chiếu sáng
– Do Trái Đất tự quay quanh trục => Lần lượt mọi nơi trên Trái Đất đều được chiếu sáng rồi lại chìm vào bóng tối.
b. Giờ trên Trái Đất
– Do Trái Đất tự quay quanh trục, nên trong cùng 1 thời điểm, mỗi người ở kinh tuyến khác nhau sẽ nhìn thấy mặt trời ở độ cao khác nhau => Các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau=> giờ địa phương (giờ mặt trời)
– Để thuận tiện, chia Trái Đất thành 24 múi giờ, mỗi múi giờ rộng 15 kinh tuyến => giờ múi
Bản đồ giờ trên Trái Đất
– Giờ quốc tế (GMT) là giờ ở múi số 0 (múi đi qua đài thiên văn Greenwich – London)
– Ranh giới giữa các múi giờ được điều chỉnh theo biên giớ quốc gia => khu vực giờ
– Đường chuyển ngày quốc tế: Đường kinh tuyến 1800 đi qua giữa múi số 12 ở Thái Bình Dương.
– Nếu đi từ tây sang đông qua đường chuyển ngày quốc tế thì phải lùi 1 ngày lịch, và ngược lại.
2. Các hệ quả địa lí do chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời
a. Hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau
– Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo vĩ độ:
+ Ở xích đạo, ngày và đêm luôn luôn bằng nhau
+ Càng xa xích đạo, thời gian ngày đêm càng chênh lệch
+ Từ vòng cực về cực, có hiện tượng ngày hoặc đêm dài 24h
+ Riêng ở 2 cực có 6 tháng ngày, 6 tháng đêm
Hiện tượng ngày đêm vào các ngày 22-6 và 22-12
– Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa:
+ Mùa xuân, mùa hạ có ngày dài hơn đêm
+ Mùa thu, mùa đông có ngày ngắn hơn đêm
+ Ngày 21/3 và 23/9 có ngày đêm dài bằng nhau ở tất cả mọi nơi trên Trái Đất
b. Hiện tượng các mùa trong năm
– Mùa là khoảng thời gian trong năm có những đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu
– Nguyên nhân: Do trục Trái Đất nghiêng 1 góc không đổi với mặt phẳng quỹ đạo
– Mùa ở 2 bán cầu trái ngược nhau
– Ở vùng ôn đới có 4 mùa rõ rệt, ở vùng nhiệt đới có 2 mùa không rõ rệt, ở vùng hàn đới chỉ có mùa lạnh kéo dài
B. Bài tập trắc nghiệm Địa lí 10 Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất
Câu 1. Về mùa đông, ở các địa điểm trên bán cầu Bắc luôn có
A. ngày dài hơn đêm.
B. toàn ngày hoặc đêm.
C. đêm dài hơn ngày.
D. ngày đêm bằng nhau.
Đáp án: C
Giải thích: Về mùa đông, ở các địa điểm trên bán cầu Bắc luôn có ngày ngắn hơn đêm (đêm dài, ngày ngắn) do thời kì này bán cầu Bắc chếch xa Mặt Trời nên nhận được lượng bức xạ, ánh sáng và nhiệt ít hơn.
Câu 2. Việt Nam nằm trong múi giờ số
A. 6.
B. 4.
C. 7.
D. 5.
Đáp án: C
Giải thích: Việt Nam nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến và nằm trong khu vực có múi giờ số 7.
Câu 3. Nơi nào sau đây trong năm có một ngày luôn là toàn đêm?
A. Chí tuyến Bắc.
B. Vòng cực.
C. Xích đạo.
D. Chí tuyến Nam.
Đáp án: B
Giải thích: Do trục Trái Đất luôn nghiêng và không đổi phương khi chuyển động quanh Mặt Trời nên có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo vĩ độ. Độ dài ngày đêm chênh lệch nhau càng nhiều khi đi từ xích đạo về phía hai cực. Ở vùng cực có hiện tượng ngày/đêm dài suốt 24 giờ, riêng ở hai cực có hiện tượng sáu tháng ngày và sáu tháng đêm.
Câu 4. Nơi nào sau đây trong năm có một ngày luôn là toàn ngày?
A. Chí tuyến Nam.
B. Xích đạo.
C. Vòng cực.
D. Chí tuyến Bắc.
Đáp án: C
Giải thích: Do trục Trái Đất luôn nghiêng và không đổi phương khi chuyển động quanh Mặt Trời nên có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo vĩ độ. Độ dài ngày đêm chênh lệch nhau càng nhiều khi đi từ xích đạo về phía hai cực. Ở vùng cực có hiện tượng ngày/đêm dài suốt 24 giờ, riêng ở hai cực có hiện tượng sáu tháng ngày và sáu tháng đêm.
Câu 5. Mùa đông ở các nước theo dương lịch tại bán cầu Bắc được tính từ ngày
A. 23/9.
B. 21/3.
C. 22/6.
D. 22/12.
Đáp án: D
Giải thích: Mùa đông ở các nước theo dương lịch tại bán cầu Nam được tính từ ngày 22/6; Còn mùa đông ở các nước theo dương lịch tại bán cầu Bắc được tính từ ngày 22/12.
Câu 6. Liên bang Nga là một nước có nhiều giờ khác nhau, do
A. có văn hoá đa dạng.
B. có rất nhiều dân tộc.
C. lãnh thổ rộng ngang.
D. nằm gần cực Bắc.
Đáp án: C
Giải thích: Liên bang Nga là quốc gia rộng lớn nhất trên thế giới, trải dài trên 11 múi giờ và nằm ở cả hai châu lục Á, Âu -> Liên bang Nga là một nước có nhiều giờ khác nhau, do lãnh thổ rộng ngang.
Câu 7. Nơi nào sau đây trong năm luôn có thời gian ngày và đêm dài bằng nhau?
A. Vòng cực.
B. Chí tuyến.
C. Cực.
D. Xích đạo.
Đáp án: D
Giải thích: Xích đạo là khu vực trên Trái Đất nhận được lượng bức xạ, ánh sáng và nhiệt cao quanh năm. Đồng thời, đây cũng là khu vực có thời gian ngày và đêm dài bằng nhau.
Câu 8. Trên thực tế, ranh giới múi giờ thường được quy định theo
A. biên giới quốc gia.
B. điểm cực đông.
C. vị trí của thủ đô.
D. kinh tuyến giữa.
Đáp án: A
Giải thích: Trong thực tế đường chuyển ngày quốc tế không phải là đường thẳng mà cũng thay đổi theo biên giới quốc gia.
Câu 9. Nơi nào sau đây trong năm có sáu tháng luôn là toàn ngày?
A. Xích đạo.
B. Chí tuyến.
C. Cực.
D. Vòng cực.
Đáp án: C
Giải thích: Do trục Trái Đất luôn nghiêng và không đổi phương khi chuyển động quanh Mặt Trời nên có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo vĩ độ. Độ dài ngày đêm chênh lệch nhau càng nhiều khi đi từ xích đạo về phía hai cực. Ở vùng cực có hiện tượng ngày/đêm dài suốt 24 giờ, riêng ở hai cực có hiện tượng sáu tháng ngày và sáu tháng đêm.
Câu 10. Theo cách tính giờ múi, trên Trái Đất lúc nào cũng có một múi giờ mà ở đó có hai ngày lịch khác nhau, nên phải chọn một đối tượng làm mốc để đổi ngày. Đối tượng đó là
A. kinh tuyến 1800.
B. bán cầu Tây.
C. bán cầu Đông.
D. kinh tuyến 00.
Đáp án: A
Giải thích: Người ta quy định lấy kinh tuyến 180° đi qua giữa múi số 12 ở Thái Bình Dương làm đường chuyển ngày quốc tế. Nếu đi từ phía tây sang phía đông (theo chiều tự quay của Trái Đất) qua kinh tuyến 180° thì lùi lại một ngày lịch, còn nếu đi từ phía đông sang phía tây qua kinh tuyến 180° thì phải tăng thêm một ngày lịch. Trong thực tế đường chuyển ngày quốc tế không phải là đường thẳng mà cũng thay đổi theo biên giới quốc gia.
Câu 11. Mùa thu ở các nước theo dương lịch tại bán cầu Bắc được tính từ ngày
A. 22/12.
B. 22/6.
C. 21/3.
D. 23/9.
Đáp án: D
Giải thích: Mùa thu ở các nước theo dương lịch tại bán cầu Nam được tính từ ngày 21/3; Còn mùa thu ở các nước theo dương lịch tại bán cầu Bắc được tính từ ngày 23/9.
Câu 12. Mùa thu ở các nước theo dương lịch tại bán cầu Nam được tính từ ngày
A. 22/12.
B. 21/3.
C. 22/6.
D. 23/9.
Đáp án: B
Giải thích: Mùa thu ở các nước theo dương lịch tại bán cầu Nam được tính từ ngày 21/3; Còn mùa thu ở các nước theo dương lịch tại bán cầu Bắc được tính từ ngày 23/9.
Câu 13. Về mùa hạ, ở các địa điểm trên bán cầu Bắc luôn có
A. ngày đêm bằng nhau.
B. ngày dài hơn đêm.
C. toàn ngày hoặc đêm.
D. đêm dài hơn ngày.
Đáp án: B
Giải thích: Về mùa hạ, ở các địa điểm trên bán cầu Bắc luôn có ngày dài hơn đêm do thời kì này bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời nhiều hơn nên nhận được lượng bức xạ, ánh sáng và nhiệt cao hơn (ngày dài, đêm ngắn).
Câu 14. Mùa đông ở các nước theo dương lịch tại bán cầu Nam được tính từ ngày
A. 22/12.
B. 21/3.
C. 22/6.
D. 23/9.
Đáp án: C
Giải thích: Mùa đông ở các nước theo dương lịch tại bán cầu Nam được tính từ ngày 22/6; Còn mùa đông ở các nước theo dương lịch tại bán cầu Bắc được tính từ ngày 22/12.
Câu 15. Để phù hợp với thời gian nơi đi, khi đi từ phía tây sang phía đông qua kinh tuyến đổi ngày, cần
A. lùi đi một ngày lịch.
B. tăng thêm một ngày lịch.
C. giữ nguyên lịch ngày đi.
D. giữ nguyên lịch ngày đến.
Đáp án: A
Giải thích: Người ta quy định lấy kinh tuyến 180° đi qua giữa múi số 12 ở Thái Bình Dương làm đường chuyển ngày quốc tế. Nếu đi từ phía tây sang phía đông (theo chiều tự quay của Trái Đất) qua kinh tuyến 180° thì lùi lại một ngày lịch, còn nếu đi từ phía đông sang phía tây qua kinh tuyến 180° thì phải tăng thêm một ngày lịch. Trong thực tế đường chuyển ngày quốc tế không phải là đường thẳng mà cũng thay đổi theo biên giới quốc gia.
Bài giảng Địa lí 10 Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất – Kết nối tri thức
Xem thêm các bài tóm tắt Lý thuyết Địa lí lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 4: Sự hình thành Trái Đất, vỏ Trái Đất và vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 6: Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 7: Nội lực và ngoại lực
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 9: Khí quyển, các yếu tố khí hậu
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 11: Thủy quyển, nước trên lục địa