Lịch sử 8 Bài 10: Phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa Mác
A. Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 10: Phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa Mác
I. Sự ra đời của giai cấp công nhân
– Sau các cuộc phát kiến địa lí, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hình thành và ngày càng phát triển ở các nước Tây Âu => giai cấp công nhân ra đời.
– Công nhân có nguồn gốc từ nông dân, thợ thủ công, nông nô, nô lệ,… Do bị mất ruộng đất, bị bắt,…, họ trở thành người làm thuê trong các công xưởng, nhà máy.
– Vì bị giới chủ áp bức, bóc lột và phải làm việc cực nhọc, công nhân đã đứng lên đấu tranh chống lại giai cấp tư sản với hình thức ban đầu là đập phá máy móc.
– Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất làm cho giai cấp công nhân ngày càng đông đảo hơn.
– Những năm 30 – 40 của thế kỉ XIX, giai cấp công nhân ngày càng phát triển về lực lượng và trưởng thành về nhận thức.
II. Những hoạt động của C. Mác, Ph. Ăng-ghen và sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
– Năm 1841, Các Mác bảo vệ xuất sắc luận án tiến sĩ về triết học.
– Các Mác vừa nghiên cứu khoa học, vừa cộng tác với các báo có khuynh hướng cách mạng. Năm 1843, sau khi bị trục xuất khỏi Đức, ông sang Pa-ri (Pháp) tiếp tục nghiên cứu và tham gia phong trào cách mạng.
– Phri-đrích Ăng-ghen sinh ra trong một gia đình chủ xưởng giàu có ở thành phố Bác-men (Đức). Năm 1842, ông sang Anh và đi sâu tìm hiểu về giai cấp công nhân. Ông đã công bố nhiều công trình khoa học về giai cấp công nhân Anh.
III. Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
1. Phong trào cộng sản và công nhân từ năm 1848 đến năm 1870, Quốc tế thứ nhất
– Giữa thế kỉ XIX, phong trào công nhân đấu tranh chống lại sự áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản diễn ra ở nhiều nước.
– Tháng 6-1848, công nhân và nhân dân lao động Pa-ri (Pháp) đứng lên khởi nghĩa.
– Năm 1848 – 1849, công nhân và thợ thủ công Đức cũng nhiều lần nổi dậy chống lại giới chủ. Tháng 9-1864, công nhân tham gia mít tinh tại Luân Đôn (Anh),…
– Ngày 28-9-1864, tại Luân Đôn (Anh), Hội Liên hiệp công nhân quốc tế (Quốc tế thứ nhất) được thành lập với nhiệm vụ:
+ Bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo cho phong trào công nhân và truyền bá học thuyết Mác,
+ Thúc đẩy phong trào công nhân quốc tế phát triển.
– Trong quá trình tồn tại, Quốc tế thứ nhất có sự phân hoá về tư tưởng và đường lối hoạt động.
=> Năm 1876, Quốc tế thứ nhất tuyên bố giải tán.
2. Công xã Pa-ri (1871)
a) Sự ra đời của Công xã Pa-ri
– Năm 1870, chiến tranh Pháp – Phổ nổ ra và kết thúc với sự thất bại của Pháp. Nhân dân Pa-ri đứng lên khởi nghĩa lật đổ Đế chế II do Na-pô-lê-ông III đứng đầu, yêu cầu thiết lập nền cộng hoà và bảo vệ “Tổ quốc trong hoàn cảnh đang lâm nguy”.
– Tháng 9-1870, Chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản được thành lập, mang tên “Chính phủ vệ quốc” nhưng lại đầu hàng, đồng ý cho quân Phổ tiến vào Pa-ri.
=> Mâu thuẫn giữa các tầng lớp nhân dân với giai cấp tư sản rất gay gắt.
– Để bảo vệ đất nước, nhân dân Pa-ri đã tổ chức các đơn vị Quốc dân quân, tự vũ trang, đứng lên làm cách mạng.
– Ngày 18-3-1871, quần chúng chiếm được các cơ quan Chính phủ, nhà ga, toà Thị chính,… Quân của Chính phủ tư sản do Chi-e đứng đầu phải tháo chạy khỏi Pa-ri.
=> Cách mạng thắng lợi, Uỷ ban Trung ương Quốc dân quân đảm nhận chức năng của chính quyền mới – Chính phủ lâm thời.
– Ngày 26-3-1871, nhân dân Pa-ri tiến hành bầu Hội đồng Công xã theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu.
b) Chính sách của Công xã Pa-ri
– Hội đồng Công xã là cơ quan nhà nước cao nhất, tập trung trong tay quyền lập pháp và hành pháp, đảm nhận chức năng chính quyền của giai cấp vô sản.
– Hội đồng Công xã lập ra nhiều uỷ ban (Uỷ ban Tư pháp, Uỷ ban Lương thực, Uỷ ban Giáo dục,…). Đứng đầu mỗi uỷ ban là một uỷ viên Công xã, chịu trách nhiệm trước nhân dân và có thể bị bãi miễn.
+ Giải tán quân đội và bộ máy cảnh sát của chế độ cũ, thành lập lực lượng vũ trang của nhân dân
+ Tách nhà thờ ra khỏi hoạt động của Nhà nước; quy định mức tiền lương tối thiểu, cấm cúp phạt và đánh đập công nhân
+ Thực hiện chế độ giáo dục bắt buộc, miễn học phí
+ Giao cho công nhân quản lí những nhà máy của giới chủ trốn khỏi Pa-ri,…
c) Ý nghĩa lịch sử
– Giáng một đòn nặng nề vào chủ nghĩa tư bản, mở ra thời kì đấu tranh mới của giai cấp vô sản thế giới.
– Sự ra đời của Công xã Pa-ri cùng những chính sách tiến bộ được thi hành cho thấy đây là nhà nước kiểu mới.
– Thể hiện tinh thần yêu nước của nhân dân Pháp trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, cổ vũ nhân dân lao động thế giới đấu tranh vì một tương lai tốt đẹp
– Để lại nhiều bài học quý báu cho phong trào cách mạng thế giới.
3. Phong trào cộng sản và công nhân từ năm 1871 đến đầu thế kỉ XX, Quốc tế thứ hai
– Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, phong trào công nhân tiếp tục diễn ra mạnh mẽ ở các nước Âu – Mỹ.
– Ngày 1-5-1886, khoảng 400 000 công nhân thành phố Chi-ca-gô (Mỹ) đình công, biểu tình trên đường phố nhằm gây áp lực buộc giới chủ phải thực hiện yêu sách mỗi ngày làm việc không quá 8 giờ.
– Năm 1889, công nhân khuân vác ở bến tàu Luân Đôn (Anh) bãi công với quy mô lớn. Năm 1893, đại biểu công nhân Pháp giành thắng lợi trong cuộc bầu cử Quốc hội,…
– Ngày 14-7-1889, tại Pa-ri (Pháp), Quốc tế xã hội chủ nghĩa (Quốc tế thứ hai) được thành lập.
– Từ năm 1889 đến năm 1895, dưới sự lãnh đạo của Ph. Ăng-ghen, Quốc tế thứ hai có những đóng góp quan trọng vào việc phát triển phong trào công nhân quốc tế.
– Từ năm 1895 (sau khi Ph. Ăng-ghen qua đời) đến năm 1914, các đảng trong Quốc tế thứ hai dần xa rời đường lối đấu tranh cách mạng, thoả hiệp với giai cấp tư sản,…
– Năm 1914, Quốc tế thứ hai phân hoá và tan rã khi Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ.
Sơ đồ tư duy Phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa Mác
B. 10 câu trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 10: Phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa Mác
Câu 1: Công xã Pa-ri là cuộc cách mạng vô sản lật đổ chính quyền của?
A. Giai cấp công nhân
B. Giai cấp tư sản tại Pa-ri
C. Giai cấp nông dân
D. Đáp án khác
Đáp án đúng: B
Giải thích
Công xã Pari 1871 là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên do giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động vùng lên đấu tranh lật đổ giai cấp tư sản, tuy chỉ tồn tại trong 72 ngày nhưng đã có tác động lớn, để lại nhiều bài học sâu sắc cho giai cấp cần lao và phong trào công nhân cũng như cổ vũ phong trào cộng sản quốc tế.
Câu 2: Có được sự hậu thuẫn của nước nào mà quân đội của “Chính phủ Vệ quốc” tấn công vào Pa-ri?
A. Bỉ
B. Phổ
C. Mỹ
D. Nga
Đáp án đúng: B
Giải thích
Được sự hậu thuẫn của quân đội nước Phổ, ngay ngày 2 tháng 4 năm 1871, quân đội của Chính phủ Vệ quốc đã chính thức tấn công vào Pa-ri?
Câu 3: Cơ quan cao nhất của Công xã Pa-ri là?
A. Hội đồng nhân dân
B. Hội đồng các cấp
C. Hội đồng công xã
D. Đáp án khác
Đáp án đúng: C
Câu 4: Ý nghĩa của sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học?
A. Đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
B. Đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội
C. Đánh dấu sự ra đời của tư bản chủ nghĩa
D. Đáp án khác
Đáp án đúng: A
Câu 5: Mác đã bị nhiều nước châu Âu trục xuất và cuối cùng định cư ở đâu?
A. Liên Xô
B. Luân Đôn (Anh)
C. Paris( Pháp)
D. Đáp án khác
Đáp án đúng: B
Giải thích
Các Mác trong quá trình nghiên cứu khoa học đồng thời cộng tác với cả các báo có khuynh hướng cách mạng. Sau khi bị trục xuất ra khỏi nhiều nước châu Âu thì cuối cùng ông đã định cư ở Luân Đôn
Xem thêm các bài tóm tắt Lý thuyết Lịch sử lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Bài 9: Các nước Âu – Mỹ từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Lý thuyết Bài 10: Phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa Mác
Lý thuyết Bài 11: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918) và cách mạng tháng mười Nga năm 1917
Lý thuyết Bài 12: Sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, văn học, nghệ thuật trong các thế kỉ XVIII – XIX
Lý thuyết Bài 13: Trung Quốc và Nhật Bản
Lý thuyết Bài 14: Ấn Độ và khu vực Đông Nam Á