Giải VTH Lịch sử lớp 7 Bài 11: Nhà Lý xây dựng và phát triển đất nước (1009 – 1225)
Giải VTH Lịch sử 7 trang 38
Câu 1 trang 38 vở thực hành Lịch sử 7: Hãy khoanh tròn chỉ một chữ in hoa trước ý trả lời đúng.
1. Nhà Lý thành lập vào thời gian nào?
A. Năm 1005.
B. Năm 1009.
C. Năm 1010.
D. Năm 1054.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: B
2. Vị vua sáng lập triều Lý là
A. Lý Thái Tổ.
B. Lý Thái Tông.
C. Lý Thánh Tông.
D. Lý Nhân Tông.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
3. Ý nào không đúng về việc làm của Lý Công Uẩn sau khi lên ngôi vua?
A. Đặt niên hiệu là Thuận Thiên.
B. Dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La.
C. Đổi tên Đại La thành Thăng Long (rồng bay lên).
D. Đổi tên nước là Đại Việt.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: D
4. Ý nào không phản ánh đúng ý nghĩa sự kiện dời đô của Lý Công Uẩn?
A. Góp phần mở rộng lãnh thổ quốc gia.
B. Khẳng định vị thế của Thăng Long – Hà Nội trong lịch sử dân tộc.
C. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước.
D. Mở ra thời kì mới trong sự phát triển của dân tộc.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
5. Nhà Lý thực hiện nhiều chính sách tiến bộ trong xây dựng quân đội, ngoại trừ:
A. xây dựng quân đội với kỉ luật nghiêm minh, huấn luyện chu đáo.
B. xây dựng quân đội với hai bộ phận: cấm quân và quân địa phương.
C. chủ trương quân đội “cốt tinh nhuệ không cốt đông”.
D. thi hành chính sách “ngụ binh ư nông”.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: C
6. Bộ luật được ban hành dưới thời Lý có tên gọi là gì?
A. Hình thư.
B. Hình luật.
C. Quốc triều hình luật.
D. Hoàng Việt luật lệ.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
7. Ý nào dưới đây không phản ánh đúng về chính sách đối ngoại của nhà Lý?
A. Vẫn giữ quan hệ hoà hiếu với nhà Tống.
B. Cho nhân dân hai bên biên giới tự do qua lại.
C. Đưa quan hệ giữa Đại Việt với Chăm-pa trở lại bình thường.
D. Buộc Chân Lạp, Lan Xang phải thần phục.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: D
8. Các vua Lý thường về các địa phương thực hiện lễ tịch điền nhằm mục đích gì?
A. Khuyến khích nhân dân sản xuất nông nghiệp.
B. Quản lí việc sản xuất nông nghiệp.
C. Đẩy mạnh việc khai khẩn đất hoang.
D. Góp phần nâng cao uy tín của nhà vua, triều đình.
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: A
Giải VTH Lịch sử 7 trang 39
Câu 2 trang 39 vở thực hành Lịch sử 7: Hoàn thành sơ đồ dưới đây về tổ chức bộ máy nhà nước dưới thời Lý và nêu nhận xét.
Lời giải:
* Hoàn thiện sơ đồ
* Nhận xét:
– Bộ máy nhà nước được thiết lập theo mô hình quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền
– Bộ máy nhà nước từng bước được củng cố, kiện toàn.
Câu 3 trang 39 vở thực hành Lịch sử 7: Đọc các đoạn tư liệu sau và thực hiện yêu cầu.
Tư liệu 1. Trong Chiếu dời đô có đoạn: “….thành Đại La… ở giữa khu vực trời đất, được thế rồng cuộn hổ ngồi, chính giữa nam bắc đông tây, tiện nghi núi sông sau trước. Vùng này mặt đất rộng mà bằng phẳng, thế đất cao mà sáng sủa, dân cư không khó vì ngập lụt, muốn vật hết sức tươi tốt, phồn thịnh. Xem khắp nước Việt, đó là thằng địa, thực là chỗ tụ hội quan yếu của bốn phương, đúng là nơi thượng đô kinh sư mãi muôn đời”
(Theo Ngô Sỹ Liên Đại Việt sử ký toàn thư, Tập I, NXB Khoa học xã hội, 1993, tr. 241)
a) Gạch chân những từ, cụm từ miêu tả về thành Đại La. Qua đó chứng tỏ điều gì về vùng đất này?
b) Cho biết ý nghĩa của sự kiện dời đô của Lý Công Uẩn.
Tư liệu 2. Vua Lý Công Uẩn đã gả con gái cho tù trưởng động giáp ở Lạng Châu là Giáp Thừa Quý… Thái Tông gả công chúa Kim Thành cho châu mục Phong Châu, Thái Tông lại lấy con gái của Đào Đại Di ở châu Chân Đăng làm phi…
(Theo Phan Huy Lê (Chủ biên), Lịch sử Việt Nam, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr. 556)
Em biết điều gì về chính sách của nhà Lý đối với các tù trưởng miền núi thông qua khai thác tư liệu 2?
Lời giải:
* Tư liệu số 1:
Lời giải:
Yêu cầu a)
– Những cụm từ miêu tả về thành Đại La:
+ Ở giữa khu vực trời đất.
+ Thế rồng quận hổ ngồi.
+ Chính giữa Nam Bắc Đông Tây, tiện nghi núi sông sau trước.
+ Mặt đất rộng và bằng phẳng.
+ Thế đất cao mà sáng sủa.
+ Muôn vật hết sức tốt tươi, phồn thịnh,
+ Thắng địa, tụ hội quan yếu của bốn phương.
– Những thông tin chứng tỏ Đại La là một nơi có địa hình bằng phẳng, thuận tiện về mọi mặt để phát triển đất nước.
Yêu cầu b) Ý nghĩa của việc dời đô:
+ Việc dời đô từ Hoa Lư ᴠề Đại La (Thăng Long) thể hiện quуết định ѕáng ѕuốt của ᴠua Lý Công uẩn, tạo đà cho ѕự phát triển đất nước
+ Dời đô ra Thăng Long là một bước ngoặc rất lớn. Nó đánh dấu ѕự trường thành của dân tộc Đại Việt. Đại Việt không cần phải ѕống phòng thủ, phải dựa ᴠào địa thế hiểm trở của Hoa Lư để đối phó ᴠới kẻ thù. Thế và lực của Đại Việt đã đủ lớn mạnh để lập đô ở nơi có địa thể rộng mở, tạo đà đưa nước phát triển đi lên.
* Tư liệu số 2: Chính sách của nhà Lý đối với các tù trưởng miền núi rất mềm dẻo, khéo léo song, giúp phát huy khối đại đoàn kết dân tộc. Tuy nhiên, các vua nhà Lý cũng kiên quyết trấn áp những thế lực có mưu đồ tách khỏi Đại Việt.
Giải VTH Lịch sử 7 trang 40
Câu 4 trang 40 vở thực hành Lịch sử 7: Hãy điền từ hoặc cụm từ phù hợp vào chỗ trống (…) để hoàn thành các đoạn dữ liệu dưới đây.
1. Năm 1009, giới sư sãi và đại thần đã tôn ………………. … lên ngôi vua. Nhà Lý được thành lập.
2. …….., vua Lý Công Uẩn đặt niên hiệu là Thuận Thiên, quyết định dời đô từ ……. (Hà Nội ngày nay) và đổi tên là……
3. Nhà Lý thực hiện nhiều biện pháp thúc đẩy ……….. như: thi hành chính sách “ngụ binh ư nông”, cày tịch điền, bảo vệ trâu bò, khai khẩn đất hoang, đào kênh mương, đắp đê phòng lụt,…
4. Thủ Công nghiệp thời Lý khá phát triển, bao gồm hai bộ phận:…….. và thủ công nghiệp nhân dân. Những di vật, công trình nổi tiếng do thợ thủ công thời Lý tạo nên là……………
5. Cảng biển…………….. (Quảng Ninh ngày nay) trở thành nơi buôn bán với……………
Lời giải:
1. Năm 1009, giới sư sãi và đại thần đã tôn Lý Công Uẩn lên ngôi vua. Nhà Lý được thành lập.
2. Năm 1010, vua Lý Công Uẩn đặt niên hiệu là Thuận Thiên, quyết định dời đô từ Hoa Lư về Đại La (Hà Nội ngày nay) và đổi tên là Thăng Long.
3. Nhà Lý thực hiện nhiều biện pháp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp như: thi hành chính sách “ngụ binh ư nông”, cày tịch điền, bảo vệ trâu bò, khai khẩn đất hoang, đào kênh mương, đắp đê phòng lụt,…
4. Thủ Công nghiệp thời Lý khá phát triển, bao gồm hai bộ phận: thủ công nghiệp nhà nước và thủ công nghiệp nhân dân. Những di vật, công trình nổi tiếng do thợ thủ công thời Lý tạo nên là: chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên,…
5. Cảng biển Vân Đồn (Quảng Ninh ngày nay) trở thành nơi buôn bán với thương nhân nước ngoài.
Câu 5 trang 40 vở thực hành Lịch sử 7: Em có nhận xét gì về chính sách của nhà Lý về nông nghiệp, thủ công nghiệp? Những chính sách đó có tác dụng gì?
Lời giải:
– Nhận xét: Nhà Lý đã thi hành nhiều chính sách tích cực, độc đáo để thúc đẩy sự phát triển của sản xuất nông nghiệp và thủ công nghiệp. Ví dụ như:
+ Trong nông nghiệp: thực hiện lễ cày tịch điền, khuyến khích nhân dân khai hoang; quan tâm đến đê điều – thủy lợi; cấm giết mổ trâu, bò để bảo vệ sức kéo của nông nghiệp…
+ Trưng tập thơ khéo trong các xưởng thủ công của nhà nước để: đúc tiền, chế tạo vũ khí, dệt lụa…
– Tác dụng: các chính sách của nhà Lý đã góp phần quan trọng trong việc khôi phục và phát triển trở lại nền kinh tế đất nước.
Giải VTH Lịch sử 7 trang 41
Câu 6 trang 41 vở thực hành Lịch sử 7: Hoàn thiện sơ đồ dưới đây về tình hình phân hoá xã hội Đại Việt thời Lý.
Lời giải:
Câu 7 trang 41 vở thực hành Lịch sử 7: Hãy hoàn thành bảng hệ thống sau về những nét chính của tình hình văn hoá, giáo dục thời Lý.
Lĩnh vực |
Tình hình |
Văn hóa |
|
Giáo dục |
|
Lời giải:
Lĩnh vực |
Tình hình |
Văn hóa |
– Tư tưởng, tôn giáo: + Nho giáo bắt đầu được mở rộng và có vai trò quan trọng trong xã hội. + Phật giáo phát triển, được đông đảo các tầng lớp nhân dân sùng mộ. – Văn học chữ Hán bước đầu phát triển; xuất hiện một số tác phẩm văn học có giá trị, như: chiếu dời đô, Nam quốc sơn hà… – Nghệ thuật: + Các loại hình nghệ thuật dân gian như: hát chèo, múa rối nước, đua thuyền… rất phát triển. + Xây dựng nhiều công trình kiến trúc độc đáo, có quy mô lớn, như: tử cấm thành, chùa một cột… + Trình độ điêu khắc đạt đến độ tinh tế, điêu luyện… |
Giáo dục |
– Năm 1070, Nhà Lý dựng Văn Miếu ở Thăng Long để thờ Khổng Tử và là nơi dạy học cho các con vua. – Năm 1075, khoa thi đầu tiên được mở để tuyển chọn quan lại. – Năm 1076, mở Quốc tử giám cho con em quý tộc đến học. Sau đó, nhà Lý mở rộng cho con em quan lại và những người giỏi trong nước vào đây học tập. |
Câu 8 trang 41 vở thực hành Lịch sử 7: Trong giáo dục, việc xây dựng Văn Miếu – Quốc Tử Giám và mở khoa thi đầu tiên có ý nghĩa như thế nào?
Lời giải:
– Việc xây dựng Văn Miếu, thành lập Quốc Tử Giám đã thể hiện sự quan tâm, chăm lo của nhà nước đối với giáo dục.
– Việc thực hiện các khoa thi cho thấy nhà Lý đã bước đầu sử dụng con đường khoa cử để tuyển chọn nhân tài, đặt cơ sở đưa đất nước phát triển.
Giải VTH Lịch sử 7 trang 42
Câu 9 trang 42 vở thực hành Lịch sử 7: Hãy sưu tầm từ sách, báo và internet về một thành tựu văn hoá, giáo dục,.. biểu thời Lý. Viết một đoạn văn ngắn (7 – 10 câu) giới thiệu về thành tựu đó.
Lời giải:
(*) Giới thiệu Văn Miếu – Quốc Tư Giám
– Văn Miếu được xây dựng năm 1070 dưới thời vua Lý Thánh Tông, là nơi thờ Khổng Tử, Chu Công và Tứ phối. Đến năm 1076, vua Lý Nhân Tông cho lập thêm Quốc Tử Giám bên cạnh là trường đại học dành riêng cho con vua và các gia đình quý tộc. Đến thời vua Trần Thái Tông, Quốc Tử Giám được đổi tên thành Quốc học viện và thu nhận cả con cái nhà thường dân có sức học xuất sắc.
– Quần thể di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám hiện tại nằm trong khuôn viên rộng 54331 m2, bao gồm nhiều công trình kiến trúc nhỏ khác nhau. Bao bọc khuôn viên là những bức gạch vồ. Trải qua nhiều tu sửa, quần thể di tích này bao gồm Hồ Văn, Văn Miếu môn, Đại Trung môn, Khuê Văn Các, giếng Thiên Quang, bia tiến sĩ, Đại Thành môn, nhà Thái Học.
– Văn Miếu – Quốc Tử Giám không chỉ là trường đại học đầu tiên của nước ta mà còn như một ngọn nến luôn rực cháy, thắp sáng truyền thống hiếu học của người Việt. Đến nơi đây, các bạn dường như được tiếp thêm động lực từ những bảng vàng rực rỡ của ông cha, nạp vào nguồn năng lượng tràn đầy để vững tin trong hành trình nỗ lực học tập và khám phá tri thức nhân loại.
Xem thêm các bài giải VTH Lịch sử lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 10: Đại Cồ Việt thời Đinh và Tiền Lê (968 – 1009)
Bài 11: Nhà Lý xây dựng và phát triển đất nước (1009 – 1225)
Bài 12: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống
Bài 13: Đại Việt thời Trần (1226 – 1400)
Bài 14: Ba lần kháng chiến quân xâm lược Mông – Nguyên