Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 7 trang 9, 10 tập 2 hay nhất
Video bài giảng Thực hành tiếng Việt lớp 7 trang 9, 10 – Cánh diều
Câu 1 trang 9 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Xác định biện pháp tu từ nói quá trong những câu dưới đây. Cách nói quá trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.
a) Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
b) Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn.
(Tục ngữ)
e) Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần!
(Ca dao)
Trả lời:
a. Nói “chưa nằm đã sáng – chưa cười đã tối” là quá sự thật, là phóng đại mức độ và tính chất nội dung nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Hai câu đầu ngụ ý đêm tháng năm rất ngắn, ngày tháng mười rất ngắn. Câu cuối ngụ ý, lao động của người nông dân hết sức vất vả.
b. Nói “tát Biển Đông cũng cạn” là nói quá sự thật vì nước biển Đông rất lớn, không thể tát cạn. Biện pháp tu từ nói quá nhằm phóng đại mức độ, gây ấn tượng và tăng sức biểu cảm. Câu nói ngụ ý rằng vợ chồng hòa thuận sẽ làm nên sức mạnh to lớn.
c. Nói “Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày” là nói quá vì mồ hôi không thể nhiều được như mưa. Biện pháp nói quá trong câu này đã phóng đại mức độ để nhấn mạnh, gây ấn tượng về nỗi cực nhọc của người nông dân, qua đó tăng sức biểu cảm cho câu ca dao, nhắc nhở mọi người hãy quý trọng công sức lao động của người lao động.
Câu 2 trang 10 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Tìm cách nói quá tương ứng với cách nói thông thường:
Cách nói quá |
Cách nói thông thường |
1) nghìn cân treo sợi tóc |
a) rất hiền lành |
2) trăm công nghìn việc |
b) yếu quá, không quen lao động chân tay |
3) hiền như đất |
c) rất bận |
4) trói gà không chặt |
d) ở tình thế vô cùng nguy hiểm |
Trả lời:
1 – d;
2 – c;
3 – a;
4 – b;
Câu 3 trang 10 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Xác định biện pháp tu từ nói giảm – nói tránh trong những câu sau. Cách nói giảm – nói tránh trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng
a)
Có người thợ dựng thành đồng
Đã yên nghỉ tận sông Hồng, mẹ ơi!
(Thu Bồn)
b)
Ông mất năm nao, ngày độc lập
Buồm cao đỏ sóng bỏng cờ sao
Bà “về” năm đói, làng treo lưới
Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào…
(Tố Hữu)
c) Năm ngoái, cụ Bọ Ngựa già yếu đã khuất núi. (Tô Hoài)
Trả lời:
Tác giả dùng các từ “yên nghỉ”, “mất”, “về”, “khuất núi” khi nói về cái chết để giảm nhẹ, tránh đi phần nào đau buồn.
Câu 4 trang 10 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Viết một đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) về một chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm – nói tránh.
Trả lời:
Lan và tôi rất thân nhau, tôi vẫn hay đùa rằng bạn ấy cao như cây chuối hột. Dù trên lớp hay ở nhà, hầu như lúc nào chúng tôi cũng dính với nhau như hình với bóng. Làm bài tập cùng nhau, chơi thể thao cùng nhau, xem phim cùng nhau. Cô giáo và các bạn trong lớp hay đùa rằng chúng tôi là chị em song sinh. Tháng vừa rồi, bố Lan chuyển công tác đột xuất nên gia đình bạn phải chuyển đi nơi khác. Ngày bạn lên đường theo gia đình đi xa tôi chỉ biết chúc bạn bình yên mà nước mắt rơi như mưa. Sau này, dù có phải đi lên đến tận trời, tôi cũng sẽ nhất định tìm gặp lại bạn.
=> Biện pháp tu từ nói quá: cao như cây chuối hột
Xem thêm các bài soạn văn lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Soạn bài Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội trang 8, 9
Soạn bài Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân
Soạn bài Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội trang 12
Soạn bài Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật