Giải VTH Ngữ văn lớp 7 Phần đọc
Văn bản 1. Dòng “Sông Đen”
Bài tập 1 trang 55 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2: Hoàn thành bảng khái quát những đặc điểm của truyện khoa học viễn tưởng.
Truyện khoa học viễn tưởng |
Loại truyện hư cấu về những điều diễn ra trong một thế giới giả định, dựa trên tri thức khoa học và trí tưởng tượng của tác giả. |
Đề tài |
|
Cốt truyện |
|
Tình huống truyện |
|
Sự kiện |
|
Nhân vật |
|
Không gian, thời gian. |
|
Trả lời:
Truyện khoa học viễn tưởng |
Loại truyện hư cấu về những điều diễn ra trong một thế giới giả định, dựa trên tri thức khoa học và trí tưởng tượng của tác giả. |
Đề tài |
Đa dạng, phong phú thường gắn với các phát minh khoa học, công nghệ như: chế tạo dược liệu, khám phá đáy đại dương, du hành vũ trụ, gặp người ngoài hành tinh, … |
Cốt truyện |
Thường được xây dựng dựa trên các sự việc giả tưởng liên quan đến các thành tựu khoa học. |
Tình huống truyện |
Tác giả thường đặt tên nhân vật vào những hoàn cảnh đặc biệt, những khó khăn hay mâu thuẫn cần phải giải quyết trong thế giới giả tưởng. |
Sự kiện |
Thường trộn lẫn những sự kiện của thế giới thực tại với những sự kiện xảy ra trong thế giới giả định (quá khứ, tương lai, ngoài vũ trụ,… ). |
Nhân vật |
Trong truyện thường xuất hiện các nhân vật như người ngoài hành tinh, quái vật, người có năng lực phi thương, những nhà khoa học, nhà phát minh có khả năng sáng tạo kì lạ. |
Không gian, thời gian. |
Mang tính giả định, chẳng hạn thời gian lẫn lộn từ quá khứ, hiện tại và tương lai, không gian vũ trụ, lòng đất, đáy biển, … |
Bài tập 2 trang 55 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2: Ghi lại 3 chi tiết chứng minh văn bản Dòng “Sông Đen” là truyện khoa học viến tưởng.
Trả lời:
3 chi tiết chứng minh văn bản Dòng “Sông Đen” là truyện khoa học viến tưởng:
– Đề tài: cuộc sống hay trải nghiệm dưới đại dương trên một con tàu hiện đại.
– Tình huống: Các nhân vật bị đâm thủng tàu và được con tàu Nau- ti- lux cứu, ở đây họ gặp thuyền trưởng nemo và có những trải nghiệm mới.
– Nhân vật: Thuyền trưởng Ne- mo, Nét và Công – xây, giáo sư A- rô- nắc.
Bài tập 3 trang 56 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2: Liệt kê những câu văn miêu tả không gian, thời gian chứng minh văn bản Dòng “Sông Đen” là truyện khoa học viễn tưởng.
Trả lời:
Những câu văn miêu tả không gian, thời gian chứng minh văn bản Dòng “Sông Đen” là truyện khoa học viễn tưởng:
– Tôi nghiên cứu đường đi của hải lưu trên bản đồ và thấy nó bị mất hút giữa Thái Bình Dương mênh mông,
– Đang ở trên tàu Nau-ti-lơtx, dưới mặt biển năm mươi mét.
Bài tập 4 trang 56 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2: Liệt kê những suy nghĩ và nhận xét của giáo sư A-rô-nắc về thuyền trưởng Nê-mô. Từ đó, đưa ra nhận xét của em về nhân vật này.
Nhân vật Nê-mô |
Biểu hiện cụ thể |
Suy nghĩ của A-rô-nắc về thuyền trưởng Nê-mô |
|
Lời nói của A-rô-nắc về thuyền trưởng Nê-mô |
|
Nhận xét của em về thuyền trưởng Nê-mô: |
Trả lời:
Nhân vật Nê-mô |
Biểu hiện cụ thể |
Suy nghĩ của A-rô-nắc về thuyền trưởng Nê-mô |
– Liệu sau này tôi có biết được quốc tịch của con người bí ẩn đã từ bỏ Tổ quốc mình không? – Cái gì đã khiến ông ta căm ghét loài người, một lòng căm ghét, khao khát trả thù. – Số phận đã ném tôi lên tàu của ông ta, tính mệnh tôi nằm trong tay ông ta. – Bây giờ tôi đã hiểu được cuộc sống của con người này. |
Lời nói của A-rô-nắc về thuyền trưởng Nê-mô |
– Tôi nói lại với Nét tất cả những gì tôi biết, đúng hơn là những gì tôi không biết. |
Nhận xét của em về thuyền trưởng Nê-mô: là một người thần bí, lạnh lùng và khó gần, mang trong mình nhiều bí mật nhưng lại rất chu đáo. Dường như ông hiểu biết rất rõ về đại dương. |
Bài tập 5 trang 56 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2: Viết một đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của khoa học kĩ thuật đối với đời sống con người.
Trả lời:
Ngày nay, khoa học, kỹ thuật và công nghệ đang phát triển như vũ bão, tác động sâu rộng vào toàn bộ các hoạt động sản xuất và đời sống của con người. Khoa học, kỹ thuật và công nghệ tạo ra máy móc, dụng cụ sản xuất, phương pháp tổ chức, liên lạc thông tin, thị trường mới có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế thế giới phát triển mạnh. Làm tăng lượng tri thức, nâng cao nhận thức và kỹ năng làm việc của con người, tiết kiệm tài nguyên, rút ngắn các khâu sản xuất, thu gọn không gian sản xuất, tăng cao hiệu xuất làm việc. Giải phóng con người ra khỏi lao động. Máy móc dần thế con người ở các công việc nguy hiểm, bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất lượng sống. Đưa con người tiến xa hơn vào không gian, khám phá và làm chủ vũ trụ. Giúp con người hiểu biết chính mình, kết nối mình với toàn thế giới. Khoa học, kỹ thuật và công nghệ là động lực phát triển thế giới, là yếu tố cải thiện năng xuất lao động và nâng cao chất lượng đời sống con người.
Văn bản 2. Xưởng Sô-cô-la (Chocolate)
Bài tập 1 trang 57 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2: Văn bản Xưởng Sô-cô-la ghi lại trải nghiệm đáng nhớ nào của Sác-li?
Trả lời:
Văn bản Xưởng Sô-cô-la ghi lại trải nghiệm đáng nhớ về chuyến đi tham quan Xưởng Sô-cô-la đầy kì thú với bao điều mới lạ, hấp dẫn của Sác-li.
Bài tập 2 trang 57 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2: Liệt kê những chi tiết có tính chất giả tưởng trong văn bản Xưởng Sô-cô-la.
Trả lời:
Các chi tiết có tính chất giả tưởng:
– Một thung lũng đẹp với những cánh đồng cỏ xanh rờn hai bên, và ở đáy thung lũng, cuộn chảy một dòng sông nâu
– Điều kì dị là giữa chừng luồng chảy của con sông, có con thác lớn – trên đỉnh một vách đá dựng đứng, nước cuồn cuộn trải thành một tấm màn rồi ào ào trút xuống thành một xoáy nước sôi sục tia và bọt trắng xóa.
– Bên dưới con thác là những đường ống thủy tinh kếch xù từ đâu đó tít trên trần rủ xuống vục vào lòng sông.
– Dọc hai bờ sông, cây cối mọc nom đẹp mắt.
– Cỏ và cây mao lương vàng đều có thể ăn được.
– Chỗ này có đủ sô-cô-la để đổ đầy tất cả các bồn tắm trong nước. Và tất cả bể bơi nữa.
– Đó là một người tí hon. Đó là một người đàn ông tí hon.
Bài tập 3 trang 57 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2: Ông Quơn-cơ có những đặc điểm tiêu biểu nào của nhân vật trong truyện khoa học viễn tưởng? Hoàn thành bảng sau để làm rõ đặc điểm của nhân vật này.
Ông Quơn-cơ |
Chi tiết biểu hiện |
Lời nói |
|
Thái độ |
– Khi giới thiệu điểm khác biệt trong cách ông sản xuất kẹo sô-cô-la. – Khi giới thiệu vẻ đẹp của không gian nhà máy. |
Hành động |
|
Nhận xét của em về nhân vật Quơn-cơ: |
Trả lời:
Ông Quơn-cơ |
Chi tiết biểu hiện |
Lời nói |
– “Toàn sô-cô-la đấy! Từng giọt của con sông này đều là sô-cô-la nóng chảy thượng hảo hạng. Đích thị là thượng hảo hạng. Chỗ này có đủ sô-cô-la để đổ đầy tất cả các bồn tắm trong cả nước. Và tất cả bể bơi nữa… hàng ngàn lít” – “Con thác là quan trọng bậc nhất… Nó nhào trộn sô-cô-la. Nó khấy sô-cô-la. Nó đập sô-cô-la…” – “Không có nhà nhà máy nào khác trên thế giới nhào trộn sô-cô-la bằng thác nước. Nhưng nó là cách duy nhất thích hợp.” – “Và nó mới đẹp làm sao! Ta rất chú trọng làm cho các xưởng của ta phải đẹp! Ta không thể chịu đựng được sự xấu xí trong nhà máy.” – “Các cháu có thấy những hàng cây của ta không?… Và các bụi cây nhỏ kia nữa? các cháu thấy chúng có đẹp không? Ta đã nói với các cháu là ta ghét sự xấu xí mà.” |
Thái độ |
– Khi giới thiệu điểm khác biệt trong cách ông sản xuất kẹo sô-cô-la. + Nhấn mạnh đây là trung tâm thần kinh, trái tim của nhà máy + Khẳng định ông chú trọng làm cho xưởng sô-cô-la phải đẹp – Khi giới thiệu vẻ đẹp của không gian nhà máy. + Đầy tự hào + Giới thiệu sự độc đáo của cỏ, hao mao lương vàng |
Hành động |
+ Vừa nhún nhảy vừa chĩa chiếc can đầu bịt vàng về phía dòng sông nâu. + Tất cả đều ăn được bao gồm cả cỏ và cây mao lương hoa vàng. Chúng được làm bằng một chất liệu khác ngon lành. |
Nhận xét của em về nhân vật Quơn-cơ: Là một người theo chủ nghĩa hoàn hảo, người biến những điều không tưởng trở thành sự thật. Ông là một người có chút lập dị nhưng rất lịch sự với mọi người. |
Bài tập 4 trang 58 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2: Chi tiết nào trong văn bản Xưởng Sô-cô-la làm em ấn tượng nhất? Giải thích tại sao?
Trả lời:
– Chi tiết ấn tượng: Chi tiết cỏ và cây hoa mao lương vàng có thể ăn được
– Giải thích: Cho thấy sự tài năng của ông Quơn-cơ. Ông không chỉ tạo ra một hệ thống sản xuất sô-cô-la hoàn mĩ mà ông còn nghiên cứu và tạo ra những sản phẩm mới và hoàn toàn khác biệt. Mọi thứ dường như đều có thể biến thành có thể đối với ông, ngay từ cỏ cây, hoa lá cũng có thể biến thành đồ ăn.
Bài tập 5 trang 58 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2: Tìm những chi tiết miêu tả thái độ, cảm xúc của các nhân vật khi được đến thăm xưởng Sô-cô-la. Từ đó, trình bày suy nghĩ của em về vai trò của trí tưởng tượng trong cuộc sống.
Khi nhìn thấy dòng sông Sô-cô-la |
– Thái độ: – Cảm xúc: |
Khi chiêm ngưỡng con thác Sô-cô-la |
– Thái độ: – Cảm xúc: – Hành động: |
Nhận xét về vai trò của trí tưởng tượng trong cuộc sống: |
Trả lời:
Khi nhìn thấy dòng sông Sô-cô-la |
– Thái độ: Sững sờ không nói nên lời, ngây ra nhìn. – Cảm xúc: Bối rối, bàng hoàng, ngỡ ngàng, choáng váng, sửng sốt. |
Khi chiêm ngưỡng con thác Sô-cô-la |
– Thái độ: cười khanh khách. – Cảm xúc: phấn khích, náo nức – Hành động: bứt một ngọn cỏ, chạu ào tới bờ sông nhìn cho rõ hơn. |
Nhận xét về vai trò của trí tưởng tượng trong cuộc sống: Làm tăng lượng tri thức, nâng cao nhận thức và kỹ năng làm việc của con người, tiết kiệm tài nguyên, rút ngắn các khâu sản xuất, thu gọn không gian sản xuất, tăng cao hiệu xuất làm việc. Giải phóng con người ra khỏi lao động. Máy móc dần thế con người ở các công việc nguy hiểm, bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất lượng sống. Đưa con người tiến xa hơn vào không gian, khám phá và làm chủ vũ trụ. Giúp con người hiểu biết chính mình, kết nối mình với toàn thế giới. |
Đọc mở rộng theo thể loại Văn bản. Một ngày của Ích-chi-an
Bài tập 1 trang 59 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2: Tìm trong văn bản chi tiết cho thấy Ích-chi-an có điểm khác biệt so với người bình thường. Chi tiết này thể hiện khát vọng gì của con người trong cuộc sống?
Trả lời:
– Chi tiết cho thấy Ích-chi-an có điểm khác biệt so với người bình thường là: Ích- chi-an ra đời trong một cơn sinh khó, người mẹ mất ngay sau khi sinh và chú bé cũng bị nguy hiểm về tính mạng. Trong hoàn cảnh đó, ông bác sĩ Xan- va- tô đã phẫu thuật anh thành người cá Ích- chi- an.
– Chi tiết này thể hiện khát vọng về cuộc sống tốt đẹp của con người.
Bài tập 2 trang 59 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2: Từ ba văn bản Dòng “Sông Đen”, Xưởng Sô-cô-la, Một ngày của Ích-chi-an hãy chỉ ra các đặc điểm của truyện khoa học viễn tưởng bằng cách hoàn thành bảng sau.
Đặc điểm truyện khoa học viễn tưởng |
Dòng “Sông Đen” |
Xưởng Sô-cô-la |
Một ngày cuả Ích-chi-an |
Đề tài |
|
|
|
Tình huống |
|
|
|
Sự kiện |
|
|
|
Nhân vật |
|
|
|
Không gian |
|
|
|
Thời gian |
|
|
|
Trả lời:
Đặc điểm truyện khoa học viễn tưởng |
Dòng “Sông Đen” |
Xưởng Sô-cô-la |
Một ngày cuả Ích-chi-an |
Đề tài |
Cuộc sống hay trải nghiệm dưới đại dương trên một con tàu hiện đại. |
Chuyến đi tham quan Xưởng Sô-cô-la đầy kì thú với bao điều mới lạ, hấp. |
Khám phá đại dương. |
Tình huống |
Các nhân vật bị đâm thủng tàu và được con tàu Nau- ti- lux cứu, ở đây họ gặp thuyền trưởng nemo và có những trải nghiệm mới. |
Một trong 5 người may mắn dành được tấm vé tham quan nhà máy sô-cô-la của Quơn-cơ. Cậu đến đó cùng với ông của mình và chứng kiến sự kì diệu của xưởng sản xuất sô-cô-la. |
– Ích-chi-an đi trên con đường nhỏ rải cát trong vường. Ở thắt lưng đung đưa một con dao găm, chiếc kính, bốn chiếc “chân nhái”. – Thi thoảng Ích-chi-an lại vướng phải một cành cây. Những hạt sương sớm rơi xuống mái tóc và hai má nóng hổi của anh. |
Sự kiện |
A-rô-nắc gặp thuyền trưởng Nê- mô Ở trên con tàu Nau- ti- lux – Trải nghiệm cuộc sống và quanh cảnh dưới sâu thẳm đại dương. |
Một thung lũng, dòng sông nâu, con thác sô-cô-la. Những đường ống thủy tinh kếch xù. |
– Ích-chi-an nhảy xuống biển và bơi lội như một chú cá. – Ích-chi-an cứu những động vật nhỏ khỏi cái chết. – Ích-chi-an trở về nhà sau chuyến hành trình gần 24 tiếng ngoài biển. |
Nhân vật |
Thuyền trưởng Ne- mo, Nét và Công – xây, giáo sư A- rô- nắc. |
Ông Quơn-cơ, Sác-li và mọi người. |
Ích-chi-an, Đàn cá heo, Cha của Ích-chi-an. |
Không gian |
Trong tàu ngầm Nau-ti-lúc dưới đáy biển. |
Xưởng Sô-cô-la, dòng sông nâu, con thác, cánh đồng. |
con đường nhỏ rải cát trong vườn, hồ nước |
Thời gian |
Một ngày trong chuyến hành trình. |
Một ngày trong chuyến đi. |
Sương sớm, gần 24 giờ. |
Bài tập 3 trang 60 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2: Liệt kê các chi tiết tiêu biểu trong văn bản Một ngày của Ích-chi-an.
Trả lời:
– Ích- chi-an ra đời trong một cơn sinh khó, người mẹ mất ngay sau khi sinh và chú bé cũng bị nguy hiểm về tính mạng. Trong hoàn cảnh đó, ông bác sĩ Xan- va- tô đã phẫu thuật anh thành người cá Ích- chi- an.
– Ích-chi-an nhảy xuống biển và bơi lội như một chú cá.
– Ích-chi-an cứu những động vật nhỏ khỏi cái chết.
Bài tập 4 trang 60 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2: Viết một đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) bàn về ước mơ, khát vọng làm chủ tự nhiên của con người.
Trả lời:
Với sự phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, ta có thể tin rằng nhiều điều con người từng mơ ước trong quá khứ đã trở thành thực tế ở hiện tại hoặc sẽ được thực hiện trong tương lai. Đó là nhờ sự kết hợp tuyệt vời giữa trí tưởng tượng với các thành tựu khoa học, kĩ thuật – công nghệ của nhân loại. Khi này, cuộc sống của con người sẽ có sự hỗ trợ của máy móc, công nghệ giúp tiết kiệm thời gian và tiền bạc. Làm chủ tự nhiên sẽ làm tăng lượng tri thức, nâng cao nhận thức và kỹ năng làm việc của con người, tiết kiệm tài nguyên, rút ngắn các khâu sản xuất, thu gọn không gian sản xuất, tăng cao hiệu xuất làm việc. Giải phóng con người ra khỏi lao động. Máy móc dần thế con người ở các công việc nguy hiểm, bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất lượng sống. Đưa con người tiến xa hơn vào không gian, khám phá và làm chủ vũ trụ. Giúp con người hiểu biết chính mình, kết nối mình với toàn thế giới.
Văn bản tự chọn trang 60
Bài tập 1 trang 60 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2: Ghi lại tên 3 văn bản truyện khoa học viễn tưởng mà em đã từng đọc hoặc biết đến (có thể tìm ở thư viện hoặc Internet).
Trả lời:
3 văn bản truyện khoa học viễn tưởng mà em đã từng đọc hoặc biết đến:
– Hai vạn dặm dưới đáy biển
– Chất làm gỉ
– Nhật trình Sol 6.
Bài tập 2 trang 60 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2: Chọn đọc 1 văn bản truyện khoa học viễn tưởng, sau đó hoàn thiện các nội dung sau:
– Tên truyện:
– Đề tài:
– Chủ đề:
– Những chi tiết tiêu biểu:
– Các nhân vật trong truyện:
– Nhân vật chính:
Trả lời:
– Tên truyện: Chất làm gỉ
– Đề tài: Viên trung sĩ chế ra chất làm gỉ có thể phá hủy tất cả các vũ khí bằng kim loại để ngăn chặn chiến tranh.
– Chủ đề: Khoa học viễn tưởng.
– Những chi tiết tiêu biểu:
+ Đại tá tìm chiếc bút của mình trong túi quần: “Hai ngón tay ông lôi ra một dúm bột gì đó. Một ít chất vụn gỉ mà đỏ vàng rơi lả tả xuống tờ giấy thấm”.
+ “Những khẩu súng đang biến thành vụn gỉ sắt màu vàng, những chiếc máy bay thì tan vụn ra thành đám bụi màu xám bị gió cuốn đi bay lả tả, những chiếc xe tăng dần dần chìm vào lớp nhựa đường nóng chảy, như những con quái vật thời tiền sử một thời bị rơi vào những cái hố nhựa đường”.
+ “Những chiếc xe tải biến thành những đám mây màu da cam, chỉ còn lại những chiếc lốp cao su lăn đi một cách vô định trên mặt đường”.
+ Khi đại tá với chiếc súng lục của mình “Cái bao da màu nâu đầy vụn gỉ sắt”.
– Các nhân vật trong truyện: viên trung sĩ Hô- lít, đại tá, bác sĩ Mét-thiu và tên lính gác.
– Nhân vật chính: viên trung sĩ Hô- lít và đại tá.
Bài tập 3 trang 61 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2: Cảm xúc của em khi đọc văn bản ở bài tập 2 là gì? Vì sao em có những cảm xúc đó.
Trả lời:
Sau khi đọc văn bản Chất làm gỉ em có cảm xúc ngưỡng mộ và xúc động. Bởi vì truyện thể hiện mong muốn tạo ra một chất làm gỉ để phá hủy các phương tiện vũ khí chiến tranh trên thế giới để thế giới có một cuộc sống hòa bình của tác giả.
Thực hành Tiếng Việt trang 61
Bài tập 1 trang 61 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2: Xác định thành phần câu (chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ,…) trong các câu sau:
a. Trong tim anh bùng lên ngọn lửa nhiệt thành, thiết tha muốn cứu thoát họ, đưa họ lên con đường dễ dàng, và những tia lửa của niềm mong muốn mãnh liệt ấy lóe lên trong mắt anh.
(Mác-xim Go-rơ-ki – Trái tim Đan-kô)
b. Rau khúc vào buổi sáng sớm khi sương vẫn còn đọng trên mặt ruộng là lúc rau khúc ủ nhiều hương nhất vì thế mà ngon nhất.
(Nguyễn Quang Thiều – Tôi khóc những cánh đồng rau khúc)
c. Chim đậu chen nhau trắng xóa trên những đầu cây mắm, cây chà là, cây vẹt rụng trụi gần hết lá.
(Đoàn Giỏi – Đất rừng phương Nam)
d. Trong chiếc áo vải dù đen dài, tôi cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn.
(Thanh Tịnh – Tôi đi học)
e. Tim cậu đập nhanh khi nó kể về kho báu, đập chậm hẳn khi mơ màng lặng nhìn chân trời vô tận trên sa mạc.
(Pao-lo Cau-ê-lo – Nhà Giả Kim)
Trả lời:
a. Trong tim anh / bùng lên / ngọn lửa nhiệt thành, thiết tha muốn cứu thoát họ, đưa
TN1 VN1 CN1
họ lên con đường dễ dàng, và những tia lửa của niềm mong muốn mãnh liệt ấy / lóe
CN2 VN2 lên / trong mắt anh.
TN2
(Mác-xim Go-rơ-ki – Trái tim Đan-kô)
b. Rau khúc / vào buổi sáng sớm khi sương vẫn còn đọng trên mặt ruộng / là lúc rau
CN TN VN
khúc ủ nhiều hương nhất vì thế mà ngon nhất.
(Nguyễn Quang Thiều – Tôi khóc những cánh đồng rau khúc)
c. Chim/ đậu chen nhau trắng xóa /trên những đầu cây mắm, cây chà là, cây vẹt rụng
CN VN TN
trụi gần hết lá.
(Đoàn Giỏi – Đất rừng phương Nam)
d. Trong chiếc áo vải dù đen dài,/ tôi/ cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn.
TN CN VN
(Thanh Tịnh – Tôi đi học)
e. Tim cậu / đập nhanh khi nó kể về kho báu, đập chậm hẳn khi mơ màng lặng nhìn
CN VN1 TN1 VN2 TN2
chân trời vô tận trên sa mạc.
(Pao-lo Cau-ê-lo – Nhà Giả Kim)
Bài tập 2 trang 62 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2: Mở rộng thành phần được gạch chân trong những câu dưới đây bằng cụm từ, cụm chủ vị. Sau đó, so sánh để làm rõ sự khác biệt về nghĩa giữa câu mở rộng với câu trước đó.
a. Từ đằng xa, người đàn ông tiến lại gần.
b. Nghe bà lão nói thế, cô gái bật khóc.
c. Buổi sáng, mặt biển trong xanh lấp lánh dưới ánh mặt trời.
Trả lời:
a. Từ đằng xa, người đàn ông tiến lại gần.
– Câu mở rộng: Từ đằng xa, người đàn ông 30 tuổi tiến lại gần.
– Nhận xét: Câu mở rộng miêu tả rõ hơn về người đàn ông (30 tuổi)
b. Nghe bà lão nói thế, cô gái bật khóc.
– Câu mở rộng: Nghe bà lão nói thế, cô gái bật khóc nức nở.
– Nhận xét: Câu mở rộng thể hiện rõ hơn tâm trạng của cô gái (khóc nức nở)
c. Buổi sáng, mặt biển trong xanh lấp lánh dưới ánh mặt trời.
– Câu mở rộng: Buổi sáng hôm nay, mặt biển trong xanh lấp lánh dưới ánh mặt trời,
– Nhận xét: Câu mở rộng thể hiện chính xác mặt thời gian hơn (buổi sáng hôm nay).
Bài tập 3 trang 62 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2: Nếu bỏ những từ gạch chân ở các câu bên dưới, ý nghĩa của các câu sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích tại sao.
a. Không khí ấm áp và ẩm đượm mùi hương ngọt ngào của các loại hoa quý.
(A-léc-xăng-đơ Rô-ma-nô-vich Bê-li-ép – Một ngày của Ích-chi-an)
b. Chẳng bàn tay họa sĩ nào vẽ được tất cả cái dịu dàng của màu sắc, của ánh sáng lung linh trong nước biển trong vắt từ đáy lên.
(Giuyn-véc-nơ – Dòng “Sông Đen”)
c. Nhưng có lẽ là tôi không thể nào bỏ đi cho dù là một hạt xôi nếp đẹp như hạt ngọc và ngậy thơm làm vỏ dính trên chiếc bánh được.
(Nguyễn Quang Thiều – Tôi khóc những cánh đồng rau khúc)
Trả lời:
a. Không khí ấm áp và ẩm đượm mùi hương ngọt ngào của các loại hoa quý.
(A-léc-xăng-đơ Rô-ma-nô-vich Bê-li-ép – Một ngày của Ích-chi-an)
– Ý nghĩa của câu: Nghĩa của câu không bị thay đổi về mặt nội dung, nhưng người đọc không hình dung cụ thể được mùi hương của các loài hoa quý.
– Giải thích: Do câu không được mở rộng thành phần câu khi lược từ ngọt ngào.
b. Chẳng bàn tay họa sĩ nào vẽ được tất cả cái dịu dàng của màu sắc, của ánh sáng lung linh trong nước biển trong vắt từ đáy lên.
(Giuyn-véc-nơ – Dòng “Sông Đen”)
– Ý nghĩa của câu: Nghĩa của câu không bị thay đổi về mặt nội dung, nhưng người đọc không hình dung cụ thể được màu sắc, ánh sáng dưới đáy biển.
– Giải thích: Do câu không được mở rộng thành phần câu khi lược cụm từ lung linh trong nước biển trong vắt từ đáy lên.
c. Nhưng có lẽ là tôi không thể nào bỏ đi cho dù là một hạt xôi nếp đẹp như hạt ngọc và ngậy thơm làm vỏ dính trên chiếc bánh được.
(Nguyễn Quang Thiều – Tôi khóc những cánh đồng rau khúc)
– Ý nghĩa của câu: Nghĩa của câu không bị thay đổi về mặt nội dung, nhưng người đọc không hình dung cụ thể được đặc điểm của hạt xôi nếp.
– Giải thích: Do câu không được mở rộng thành phần câu khi lược cụm từ đẹp như hạt ngọc và ngậy thơm.
Bài tập 4 trang 63 VTH Ngữ Văn 7 Tập 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu văn sau:
a. Trời đã về chiều và dưới ánh hoàng hôn, sông đỏ như dòng máu nóng hổi phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan-kô.
(Mác-xim Go-rơ-ki – Trái tim Đan-kô)
b. Họ dừng lại và giữa tiếng gầm gào đắc thắng của rừng rú, trong bóng tối run rẩy, những con người mệt mỏi và dữ tợn ấy bắt đầu kết tội Đan-kô.
(Mác-xim Go-rơ-ki – Trái tim Đan-kô)
Trả lời:
a. Biện pháp nghệ thuật:
So sánh: sông đỏ / dòng máu nóng hổi.
à Tác dụng: Cho thấy trái tim đầy yêu thương của Đan-kô với dân làng. Qua đó làm cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.
b. Biện pháp nghệ thuật:
Nhân hóa: rừng rú gầm gào, bóng tối run rẩy.
à Tác dụng: Miêu tả sinh động khung cảnh Đan-kô bị dân làng kết tội. Qua đó làm cho câu văn trở nên sinh động hấp dẫn hơn.