Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Bài 11: Trái tim yêu thương
Chia sẻ và đọc: Món quà trang 3, 4, 5
* Nội dung chính Món quà: Bài đọc là một câu chuyện kể về một bạn nhỏ tốt bụng, đáng yêu, biết quan tâm tới bạn bè.
Chia sẻ
Em hãy nghe (hoặc đọc lời) bài hát sau đây và cho biết:
Câu 1 trang 3 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Hình ảnh quả bầu, quả bí trong bài hát gợi cho em nghĩ đến ai?
Trả lời:
Hình ảnh quả bầu, quả bí trong bài hát gợi cho em nghĩ tới những người trong cộng đồng.
Câu 2 trang 3 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Em hiểu cái “giàn” trong bài hát có nghĩa là gì?
Trả lời:
Từ “giàn” trong bài hát có nghĩa là một địa điểm (như chung cư, khu phố, xóm làng), nói rộng ra là quê hương, đất nước.
Câu 3 trang 3 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Bài hát khuyên ta điều gì?
Trả lời:
Bài hát khuyên những người sống trong một cộng đồng phải thương yêu, đùm bọc lẫn nhau.
Bài đọc 1: Món quà
Món quà
Mấy hôm nay, Chi đang rất bối rối. Tuần sau là đến sinh nhật Vy – nhỏ bạn rất thân của Chi rồi. Chi nghĩ mãi mà chẳng biết tặng Vy cái gì. Chợt nhớ hôm trước, trong giờ học tiếng Anh, Chi có nghe Vy tâm sự với Thư: “Vy thích lật từng trang từ điển hơn là tra nghĩa trên máy tính.”.
Tan học, Chi ra nhà sách, nhưng khi nhìn bảng giá thì em lè lưỡi: “Eo ôi, hơn trăm ngàn!”. Nhưng tặng Vy món quà gì khác thì em cũng không biết. Em xin phép má cho mổ con heo đất. Nhưng mổ heo ra, vẫn còn thiếu mười ngàn. Má đưa cho Chi mười ngàn, cười: “Má cho vay nhé!”. Chi thích quá. Vậy là em đã có đủ tiền mua quyển từ điển tặng Vy rồi.
Vậy mà đùng một cái, có tin Thư phải mổ ruột thừa. Nhà Thư nghèo nên khi Thư bị bệnh bất ngờ thế này chắc ba má bạn không xoay xở kịp. Cô chủ nhiệm và cả lớp quyết định mở đợt quyên góp nhanh để đỡ đần một phần viện phí cho Thư. Tự nhiên lúc đó, Chi nhớ tới sinh nhật Vy, nhớ tới quyển từ điển vẫn còn nằm trong nhà sách.
Nhưng Chi lại nghĩ tới Thư đang nằm thiêm thiếp trong bệnh viện. Thế là không một chút đắn đo, Chi đem góp số tiền tiết kiệm, trong đó có mười ngàn đồng sáng nay má vừa cho vay.
Vậy là sinh nhật Vy, Chi không có quyển từ điển để tặng bạn như dự kiến. Nhưng mà không sao, Chi sẽ làm cho bạn cái móc khoá thật đặc biệt, một cái móc khoá có hình quyển từ điển nhỏ xíu thật dễ thương.
Theo Trần Tùng Chinh
Đọc hiểu
Câu 1 trang 5 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chi định tặng Vy món quà gì trong dịp sinh nhật? Vì sao?
Trả lời: Chi định tặng Vy một cuốn từ điển nhân dịp sinh nhật, vì tình cờ Chi nghe được lời tâm sự của Vy: “Vy thích lật từng trang từ điển hơn là tra nghĩa trên máy tính.”
Câu 2 trang 5 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chi đã làm thế nào để có đủ tiền mua món quà Vy yêu thích?
Trả lời: Chi đã xin phép má cho mổ con heo đất, vì chưa đủ nên Chi vay má thêm mười ngàn đồng.
Câu 3 trang 5 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Vì sao Chi không thực hiện được dự định tặng Vy món quà đó?
Trả lời: Vì trước ngày sinh nhật Vy, Chi đã quyên góp số tiền định mua quà tặng Vy để giúp Thư chữa bệnh. Thư phải mổ ruột thừa, nhà Thư nghèo nên cô giáo và cả lớp đã mở đợt quyên góp nhanh để đỡ một phần viện phí cho Thư.
Câu 4 trang 5 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nếu là Vy, khi biết việc làm của Chi và nhận chiếc móc khóa do Chi tặng, em sẽ nói gì với bạn?
Trả lời: Mình cảm ơn bạn / Dù không có cuốn từ điển nhưng chiếc móc khóa này nhắc mình nhớ đến việc làm tốt của bạn, mình rất vui /…
Câu 5 trang 5 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nếu được đề nghị nói một câu về Chi, em sẽ nói gì?
Trả lời: Chi là một người bạn tốt. / Chi là người có trái tim nhân hậu. / Chi là người biết cảm thông, chia sẻ với bạn lúc khó khăn. /…
Tự đọc sách báo trang 5
Câu 1 trang 5 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm đọc thêm ở nhà:
– 2 câu chuyện (hoặc 1 câu chuyện, 1 bài thơ) về lòng nhân ái.
– 1 bài văn (bài báo) miêu tả hoặc cung cấp thông tin về nội dung trên.
Trả lời:
– 2 câu chuyện (hoặc 1 câu chuyện, 1 bài thơ) về lòng nhân ái:
+ Câu chuyện Sự tích cây vú sữa
+ Câu chuyện Sự tích Hồ Ba Bể
– 1 bài văn (bài báo) miêu tả hoặc cung cấp thông tin về nội dung trên: Bài báo “Tấm gương sáng về lòng nhân ái”: Câu chuyện về anh Dương Hồng Quý, 43 tuổi, ở TP Ninh Bình (tỉnh Ninh Bình) đã hiến tạng cứu sống sáu người đang gây xúc động mạnh mẽ trong cộng đồng về nghĩa cử cao đẹp của anh và gia đình. Anh ra đi nhưng để lại cho đời những món quà vô giá khi sự sống khác được hồi sinh.
Câu 2 trang 5 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Viết vào phiếu đọc sách:
– Tên bài đọc và một số nội dung chính của bài đọc (nhân vật hoặc sự việc, hình ảnh, câu văn em thích).
– Cảm nghĩ của em về một trong những nội dung trên
Trả lời:
– Tên bài đọc: Sự tích cây vú sữa.
+ Sự việc: Có một cậu bé nọ vốn rất được mẹ cưng chiều, một ngày cậu bị mẹ mắng, cậu bỏ nhà đi la cà khắp nơi. Bẵng đi một thời gian, vào một ngày cậu bé vừa đói vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn bắt nạt, cậu liền trở về nhà. Lúc này cậu bé mới nhận ra rằng mẹ mình vì quá đau buồn và kiệt sức nên đã gục xuống và hóa thành một cái cây có loại quả thơm ngon và ngọt ngào tựa sữa mẹ. Vị thơm ngọt của loại quả này được người người nhà nhà yêu thích, họ đem về gieo trồng khắp nơi và đặt tên là cây vú sữa.
+ Nhân vật: cậu bé và người mẹ
+ Hình ảnh, câu văn em thích:
Cây rung rinh cành lá, thì thào:
“Ăn trái ba lần mới biết trái ngon. Con có lớn khôn mới hay lòng mẹ”.
Cậu oà lên khóc. Mẹ đã không còn nữa. Cậu nhìn lên tán lá, lá một mặt xanh bóng, mặt kia đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con. Cậu ôm lấy thân cây mà khóc, thân cây xù xì, thô ráp như đôi bàn tay làm lụng của mẹ. Nước mắt cậu rơi xuống gốc cây, Cây xòa cành ôm cậu, rung rinh cành lá như tay mẹ âu yếm vỗ về.
– Cảm nghĩ: Câu chuyện đã cho ta thấy được sự thiêng liêng của tình mẫu tử.
Viết: Luyện tập viết thư thăm hỏi trang 5
Dựa theo dàn ý bức thư mà em đã lập ở Bài 9, hãy viết:
Câu 1 trang 5 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Lời chào và đoạn văn mở đầu bức thư thăm hỏi người thân (thầy cô, bạn bè hoặc người khác)
Trả lời:
Với thầy cô và người lớn tuổi thì dùng từ thể hiện sự kính trọng (kính mến, kính yêu,…)
Câu 2 trang 5 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Lời chúc ở phần cuối bức thư thăm hỏi người thân (thầy cô, bạn bè hoặc người khác).
Trả lời:
Lời chúc ở phần cuối bức thư thăm hỏi người thân
– Nếu người nhận thư là người thân (thầy cô, bạn bè,…): Ngoài lời chào, có thể tự giới thiệu, nếu em không thường xuyên gặp hoặc không thường xuyên trao đổi thư từ với người nhận thư; nêu lí do viết thư.)
– Nếu người nhận thư là người em muốn làm quen: Ngoài lời chào, cần tự giới thiệu ngắn gọn về bản thân và nêu lí do viết thư.
– Em viết lời chúc thế nào cho phù hợp với mối quan hệ và tình cảm của mình?: Với thầy cô thì ngoài lời chúc sức khỏe, có thể thêm lời chúc đạt nhiều kết quả tốt trong công việc,…; với bạn bè có thể có thêm lời chúc về sự quyết tâm phấn đấu trong học tập; với người bạn có hoàn cảnh khó khăn có thể thêm lời chúc và niềm tin về ý chí, nghị lực vượt qua khó khăn;…)
Nói và nghe: Kể chuyện: Giếng nước của Rai-ân trang 6
Giếng nước của Rai-ân
Câu 1 trang 6 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nghe và kể lại câu chuyện:
Trả lời: Em lắng nghe cô giáo kể và tự mình kể lại câu chuyện.
Câu 2 trang 6 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Trao đổi:
a) Hành động của cậu bé Rai-ân có ý nghĩa như thế nào?
b) Em thích điều gì ở tính cách Rai-ân?
Trả lời:
a) Hành động của Rai-ân như một lời kêu gọi sự quan tâm và giúp đỡ những người gặp khó khăn ở khắp nơi trên thế giới.
b) Những điều khiến cho em thấy thích ở tính cách của Rai-ân: lòng nhân ái, tính kiên trì, sự chăm chỉ, sự kiên định, quyết tâm theo đuổi ước mơ,…
Đọc: Buổi học cuối cùng trang 6, 7
* Nội dung chính Buổi học cuối cùng: Bài thơ nói về một buổi chia tay rất đặc biệt và xúc động giữa một tập thể lớp học với người giáo viên sắp về hưu của họ.
Buổi học cuối cùng
Buổi học cuối cùng, mai cô giáo về hưu
Cả lớp em bỗng trang nghiêm hơn trước
Bàn con trai không đùa, gõ thước
Bàn con gái lặng yên, bím tóc cũng nơ hồng.
Cô vẫn là cô, mái tóc hoa râm
Bàn tay xương gầy, bám đầy phấn trắng
Giọng nói êm êm, nụ cười như giọt nắng
Sao buổi học này, chúng em mới nhận ra.
Buổi học cuối cùng, mai cô giáo đã xa
Cả lớp em bỗng trang nghiêm hơn trước
Ai cũng cố ngoan hơn mà không bù đắp được
Những phút giây lười, nghịch để cô buồn.
Nguyễn Thị Mai
Câu 1 trang 7 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Vì sao lớp học bỗng trở nên trang nghiêm hơn trước?
Trả lời: Vì đây là buổi học cuối cùng các bạn HS được học với cô giáo: từ ngày mai, cô giáo nghỉ hưu.
Câu 2 trang 7 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Điều gì ở cô giáo khiến các bạn học sinh xúc động?
Trả lời: Các bạn HS xúc động trước hình ảnh và tấm lòng tận tụy của cô giáo
Câu 3 trang 7 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Em hiểu dòng cuối khổ thơ 2 là một lời tự hỏi hay tự trách?
Trả lời: Dòng thơ cuối khổ 2 là một lời tự trách, thể hiện sự ân hận của các bạn học sinh.
Câu 4 trang 7 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Hai dòng thơ cuối bài muốn nói với em điều gì?
Trả lời: Với hai dòng thơ cuối bài, tác giả muốn nói với chúng ta rằng: Thầy cô là người luôn yêu thương HS. Vì vậy, chúng ta cần thể hiện tình yêu thương và sự biết ơn thầy cô bằng cách chăm ngoan để mỗi khi nghĩ về thầy cô, chúng ta không phải ân hận, nuối tiếc về “những phút giây lười, nghịch” khiến thầy cô buồn.
Luyện từ và câu: Tra từ điển trang 7, 8
Tra từ điển
Câu 1 trang 7 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Quan sát một từ điển tiếng Việt và cho biết: Quyển sách đó được dùng để làm gì?
Trả lời:
– Quyển Từ điển tiếng Việt được dùng để tra nghĩa của từ tiếng Việt.
– Quyển Từ điển học sinh giúp học sinh tra nghĩa của từ ngữ chưa hiểu khi học.
Câu 2 trang 8 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc quy ước sau đây của một quyển từ điển và cho biết: Các từ trong quyển sách được sắp xếp theo thứ tự nào?
Trả lời:
– Các từ trong quyển từ điển này được sắp xếp theo thứ tự abc (thứ tự trước sau trong bảng chữ cái) của những chữ cái mở đầu từ.
– Các từ cùng vần trong một mục từ được xếp theo thứ tự dấu thanh (không dấu, dấu huyền, dấu hỏi, dấu ngã, dấu sắc, dấu nặng.)
Câu 3 trang 8 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm các từ sau trong từ điển:
Trả lời: Học sinh chú ý các từ đã cho và tra cứu các từ trong từ điển theo hướng dẫn của giáo viên.
Câu 4 trang 8 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nêu ý nghĩa của một trong những từ em vừa tìm được ở bài tập 3:
Trả lời:
Nghĩa của từ ngoan: Dễ bảo, biết nghe lời.
Viết: Luyện tập viết thư thăm hỏi trang 8
Dựa theo dàn ý bức thư mà em đã lập ở Bài 9, hãy viết:
1. Lời thăm hỏi người nhận thư.
2. Một số thông tin vắn tắt về bản thân em.
Một số gợi ý:
Trả lời:
a) Viết nội dung thăm hỏi
– Nếu viết thư để chia sẻ tin vui thì cần hỏi thêm về tin vui đó, cảm nghĩ của người có tin vui và bày tỏ sự vui mừng của bản thân.
– Nếu viết thư để chia sẻ tin buồn thì cần hỏi thăm và động viên người có tin buồn, nhưng không được hỏi chi tiết quá để tránh khơi lại nỗi buồn; đồng thời cần bày tỏ sự cảm thông, chia sẻ, động viên người có tin buồn.
– Nếu viết thư để hỏi thăm tình hình nói chung thì có thể hỏi thăm sức khỏe, đời sống của người nhận thư và bày tỏ tình cảm với người nhận thư.
b) Viết về tình hình của bản thân
– Nếu viết thư để chia sẻ tin vui thì có thể kể một số tin vui hoặc không vui của bản thân.
– Nếu viết thư để chia sẻ tin buồn thì chỉ nói qua về tình hình chung của bản thân, không nên kể tin vui, trái ngược với hoàn cảnh của người nhận thư.
– Nếu viết thư để hỏi thăm tình hình nói chung của người nhận thư vì đã lâu không gặp (hoặc để làm quen) thì có thể kể về tình hình chung của bản thân.
Đọc: Những hạt gạo ân tình trang 9, 10
* Nội dung chính Những hạt gạo ân tình: Bài đọc là một câu chuyện xúc động kể về những ngày bộ đội Việt Nam sang giúp đỡ người dân Cam-pu-chia giải phóng đất nước khỏi thảm họa diệt chủng.
Đơn vị của ông Hai Trí hành quân sang Cam-pu-chia giúp nhân dân nước bạn thoát khỏi chế độ diệt chủng Pôn Pốt. Suốt từ biên giới vào nước bạn, đi tới đâu, bộ đội cũng bắt gặp những làng mạc bị đốt phá tiêu điều, không một bóng người. Người dân đầu tiên họ gặp là một ông lão gầy da bọc xương nằm thoi thóp ven đường. Ông lão kể mình đã bỏ chạy khi quân Pôn Pốt đuổi, nhưng đói quá nên gục lại đây. Ngồi ăn ngon lành thanh lương khô mà một anh bộ đội đưa, ông nói: “Mấy năm rồi, tôi mới được ăn ngon như thế này.”.
Có lần, đơn vị tìm được một bản hiếm hoi còn có người ở lại. Thấy bộ đội Việt Nam, hơn 200 người cả già, trẻ, gái, trai chạy ra đón. Tất cả đều xơ xác, rách rưới. Họ vừa khóc vừa níu tay các anh, nói: “Bộ đội đừng về! Pôn Pốt sẽ giết hết dân mất. Bộ đội có đi, cho dân đi cùng với!”. Bữa ấy, dân làng gom góp được ba chén gạo để nấu cơm đãi cả đơn vị. Nhìn những hạt gạo đã ngả màu, mốc thếch, ông Hai Trí không sao cầm được nước mắt. Ngay lập tức, ban chỉ huy đơn vị cho lấy gạo và thực phẩm bộ đội mang theo để nấu một bữa no cho dân. Gạo những người lính mang theo từ Việt Nam được đổ vào một cái nồi lớn bắc trên bếp giữa sân. Lửa nổi lên. Cơm sùng sục sôi trong ánh mắt mong chờ của bao nhiêu trẻ nhỏ, cụ già,… Sau đó, bộ đội còn pha trà, chia lương khô và bánh kẹo cho mọi người. Ngôi làng đìu hiu và xơ xác trong phút chốc như trở thành ngày hội.
Theo báo Vietnam+
Đọc hiểu
Câu 1 trang 10 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đơn vị của ông Hai Trí hành quân sang nước bạn để làm gì?
Trả lời: Đơn vị của ông Hai Trí hành quân sang nước bạn để giúp nhân dân Cam-pu-chia thoát khỏi chế độ diệt chủng Pôn Pốt.
Câu 2 trang 10 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đơn vị chứng kiến cảnh người dân nước bạn sống như thế nào?
Trả lời: Làng mạc bị đốt phá tiêu điều; người dân đói khổ, xơ xác, rách rưới.
Câu 3 trang 10 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Bộ đội Việt Nam đã làm gì để giúp những người dân mà họ gặp?
Trả lời: Bộ đội lấy lương khô cho ông lão nằm gục bên đường; lấy gạo và thực phẩm mà bộ đội mang theo để nấu một bữa no cho dân; pha trà, chia lương khô và bánh kẹo cho mọi người; trò chuyện cùng họ.
Câu 4 trang 10 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm những chi tiết cho thấy người dân Cam-pu-chia rất tin tưởng và yêu quý bộ đội Việt Nam.
Trả lời:
Chi tiết: Thấy bộ đội Việt Nam, hơn 200 người cả già, trẻ, gái, trai chạy ra đón, họ vừa khóc vừa níu tay các anh, nói: Bộ đội đừng về! Pôn Pốt sẽ giết hết dân mất. Bộ đội có đi, cho dân đi cùng với!
Câu 5 trang 10 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Những chi tiết, hình ảnh nào trong bài khiến em xúc động? Vì sao?
Trả lời: Em thích chi tiết dân làng gom góp được ba chén gạo để nấu cơm đãi cả đơn vị. Chi tiết này cho thấy nhân dân Cam-pu-chia rất quý mến bộ đội Việt Nam, đem những hạt gạo cuối cùng ra nấu cho bộ đội Việt Nam.
Viết: Luyện tập viết thư thăm hỏi trang 10
Đề bài trang 10 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Dựa vào dàn ý đã lập ở những tiết học trước, hãy viết một bức thư theo đề bài em đã chọn:
a) Thư gửi người thân.
b) Thư gửi thầy cô.
c) Thư gửi bạn.
d) Thư gửi một người khác
Lưu ý:
– Bức thư cần có đủ các phần cần thiết.
– Bức thư cần thể hiện tình cảm chân thành của em.
– Viết bức thư đúng quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
Trả lời:
Hà Nội, ngày 13 tháng 7 năm 2023.
Ông nội kính mến,
Trước tiên, cháu xin được gửi lời hỏi thăm sức khỏe đến ông. Học kì vừa rồi, cháu đã đạt danh hiệu học sinh xuất sắc. Điểm tổng kết của các môn học đều rất cao. Ông có cảm thấy tự hào về cháu không ạ? Ông ơi, bố mẹ cháu đã hứa nghỉ hè năm nay sẽ có cháu về quê chơi. Cháu rất mong chờ đến lúc đó. Ông nhớ giữ gìn sức khỏe thật tốt! Cháu sẽ sớm về thăm ông ạ!
Cháu của ông.
Nói và nghe: Trao đổi: Lòng nhân ái trang 10, 11
Lòng nhân ái
Chọn 1 trong 2 đề sau:
Câu 1 trang 10 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Trình bày ý kiến về lòng nhân ái của nhân vật trong một câu chuyện đã học ở bài 11.
Trả lời: Học sinh dựa theo những gợi ý về nội dung trao đổi để có thể trình bày được về lòng nhân ái của nhân vật trong câu chuyện đã học.
Bài mẫu tham khảo:
Đọc câu chuyện Những hạt gạo ân tình, em rất xúc động trước tấm lòng nhân ái của các chiến sĩ bộ đội Việt Nam ta. Những người chiến sĩ ấy đã hành quân sang Cam-pu-chia để cùng nhân dân nước bạn chiến đấu chống lại Chế độ diệt chủng Pôn Pốt tàn độc. Việc đối mặt với những kẻ độc ác và chế độ bạo tàn ấy, các anh vẫn không chút chùn chân, vì muốn giúp người dân hiền lành, tội nghiệp. Lòng nhân ái của các anh còn thể hiện rõ nét qua cách các anh đối xử với những người dân mình gặp. Những người lính cụ Hồ nhường lương khô của mình cho một ông lão ăn. Rồi còn đem gạo và thực phẩm mang theo nấu cơm cho bà con chống đói. Sau đó, các anh còn pha trà, chia lương khô và bánh kẹo cho mọi người. Những hành động sẻ chia, đùm bọc ấy là biểu hiện sáng ngời nhất của tấm lòng nhân ái. Điều đó giúp cứu rỗi người dân nghèo tội nghiệp, và thắp cho họ những tia sáng của hi vọng trong bóng đêm do lũ Pôn Pốt dăng ra. Tình nhân ái của những người bộ đội trong câu chuyện Hạt gạo ân tình là một trong rất nhiều những điều tốt đẹp khác mà người bộ đội Việt Nam làm nên. Thật tự hào biết bao khi đất nước chúng ta có những người bộ đội tuyệt vời như thế.
Câu 2 trang 10 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Trình bày ý kiến về biểu hiện của lòng nhân ái trong đời sống.
Một số gợi ý về cách trao đổi:
Trả lời: Học sinh dựa theo những gợi ý về nội dung trao đổi để có thể trình bày về biểu hiện của lòng nhân ái trong đời sống.
Bài mẫu tham khảo:
Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển con người đang dần phải đối mặt với rất nhiều những khó khăn từ cuộc sống, nhưng chúng ta không bao giờ được quên truyền thốngnhân ái của ông cha ta. Nhân là người, ái là yêu. Nhân ái là tình yêu thương giữa con người với con người, sự sẵn sàng đồng cảm, chia sẻ, thấu hiểu và giúp đỡ người khác khi người ta gặp khó khăn. Rộng hơn nữa chính là tình đồng bào, tinh thần đoàn kết. Nhân ái là một trong những tình cảm, hành động cao đẹp của con người mà mỗi chúng ta cần có để giúp cho xã hội phát triển bền vững, tốt đẹp hơn. Tình yêu thương giữa con người với con người từ xưa đến nay vẫn luôn luôn được coi trọng, nó không chỉ là truyền thống của dân tộc Việt Nam, mà nó còn là một phẩm chất vô cùng đáng quý mà mỗi người cần phải có. Trong xã hội này, hiện nay có rất nhiều mảnh đời chịu bất hạnh, đau thương, khổ cực, việc chúng ta yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ những người đó làm xoa dịu, giảm bớt nỗi đau của họ, xã hội cũng sẽ phát triển đẹp đẽ, vững mạnh hơn dựa trên nền tảng yêu thương, san sẻ, giúp đỡ nhau. Mỗi người biết chia sẻ, yêu thương, giúp đỡ người khác một chút sẽ góp phần làm cho xã hội này giàu tình cảm hơn, phát triển văn minh hơn. Hiện nay khi xã hội ngày càng phát triển nhiều người chỉ chạy theo đồng tiền khiến họ có những suy nghĩ lệch lạc, sai lầm về sự yêu thương và trân trọng đối với mọi người xung quanh, niềm vui họ đang nghĩ đến chỉ là những đồng tiền mà họ đang chạy đua với nó, đây là một thái độ rất đáng báo động, chúng ta cần phải thay đổi tư tưởng sống ngày càng một đúng đắn hơn. Mỗi chúng ta cần phải biết yêu thương, chia sẻ với mọi người xung quanh để xây dựng một xã hội phát triển bền vững dựa trên nền tảng tình cảm yêu thương giữa con người với con người.
Đọc: Con sóng lan xa trang 12, 13
* Nội dung chính Con sóng lan xa: Câu chuyện kể về tấm lòng nhân ái của một cô bé trong một buổi hai anh em cùng nhau ngắm đàn vịt ngoài ven hồ.
Con sóng lan xa
Ngay từ sáng sớm, khi cô bé còn ở trong giường ấm, đàn vịt trời đi ăn đêm đã bay về bập bềnh trên hồ nước. Lúc cô bé dạo chơi thơ thẩn ven hồ nắng bắt đầu lên, sương mù tan dần, đứng trong bờ đã nhìn rõ dân vịt đương bơi lại gần nơi người ở.
Cô bé chạy thoát về nhà gọi anh
– Anh ra mà xem, nhanh lên! Hôm nay, vịt bắt đầu về nhiều lắm, rất là đẹp nhá! Cậu bé nhảy phốc từ trên giường xuống. Cả hai cũng phóng như bay xuống ven hồ nước. Cô bé thầm thì:
– Chúng ta không được nói to, để đàn vịt vào sát tận bờ thì thích lắm
Cậu bé buột reo:
– Chúng nó đương bơi vào đấy!
Cô bé lừ mắt
– Nói khe khẽ chứ!
– Em có thấy cái súng cao su của anh, bố giấu chỗ nào không?
Cô bé lắc đầu:
– Có biết em cũng không bảo anh đâu.
– À, nhớ ra rồi
Cậu bé chạy vù về nhà, chỉ một loáng đã bổ nhào xuống, trên tay làm làm khẩu súng cao su:
– Bây giờ cấm nói to nhá. Để dụ chúng vào sát bờ.
Cô bé không đáp lời, nhìn ra mặt hồ xa xa. Mặt hồ lăn tăn gợn nước, óng ánh màu nắng. Những cơn gió lạnh nhẹ nhàng đưa sóng đánh vào bờ. Đàn vịt vẫn nhởn nhơ trôi. Chúng không ngờ một tai hoạ đường rình rập chúng.
Cậu bé cầm súng giương lên.
– Em kêu to lên đây này!
Cô bé bắc loa tay lên miệng:
– Vịt trời… Vịt trời…
Cô bé cất tiếng cười giòn tan. Chuỗi cười lan lan theo sóng nước, vang đi thật xa.
Lê Minh
Đọc hiểu
Câu 1 trang 13 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm những hình ảnh miêu tả vẻ đẹp và sự yên bình trên hồ nước.
Trả lời: sáng sớm, khi cô bé còn ở trong giường ấm, đàn vịt trời đi ăn đêm đã bay về bập bềnh trên hồ nước; nắng bắt đầu lên, sương mù tan dần, đứng trong bờ đã nhìn rõ dân vịt đương bơi lại; Mặt hồ lăn tăn gợn nước, óng ánh màu nắng; những cơn gió lạnh nhẹ nhàng đưa sóng đánh vào bờ; đàn vịt vẫn nhởn nhơ trôi.
Câu 2 trang 13 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Hai anh em đều muốn giữ yên lặng cho đàn vịt bơi vào gần bờ nhưng mục đích khác nhau thế nào?
Trả lời: Cậu anh muốn giữ im lặng cho đàn vịt bơi sát vào bờ để bắn dễ trúng đích; còn cô em muốn giữ im lặng để ngắm đàn vịt trời rõ hơn.
Câu 3 trang 13 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Hãy tưởng tượng cậu bé sẽ nghĩ gì, làm gì sau những lời nói và hành động của em gái.
Trả lời: Cậu bé sẽ cảm thấy ân hận, xấu hổ về suy suy nghĩ và hành động của mình.
Câu 4 trang 13 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Câu chuyện giúp em hiểu thêm điều gì về lòng nhân ái.
Trả lời: Câu chuyện giúp em hiểu ra rằng lòng nhân ái không chỉ là tình yêu thương con người mà còn là tình yêu thiên nhiên, yêu thương loài vật và ý thức, hành động cụ thể nhằm bảo vệ chúng.
Luyện từ và câu: Vị ngữ trang 13, 14
I. Nhận xét
Câu 1 trang 13 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Bộ phận in đậm trong mỗi câu sau được dùng để làm gì?
a) Mấy hôm nay, Chi đang rất bối rối.
Trần Tùng Chinh
b) Rai-ân là một cậu bé người Ca-na-đa.
báo Tuổi Trẻ
c) Cô bé chạy thoát về nhà gọi anh.
Lê Minh
Trả lời:
a) Bộ phận in đậm được dùng để miêu tả đặc điểm, trạng thái của sự vật được nêu ở chủ ngữ.
b) Bộ phận in đậm được dùng để giới thiệu, nhận xét về sự vật được nêu ở chủ ngữ.
c) Bộ phận in đậm được dùng để kể hoạt động của sự vật được nêu ở chủ ngữ.
Câu 2 trang 13 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Mỗi bộ phận in đậm nói trên trả lời cho câu hỏi nào?
Trả lời:
a) Bộ phận in đậm trả lời cho câu hỏi Thế nào?
b) Bộ phận in đậm trả lời cho câu hỏi Là ai?
c) Bộ phận in đậm trả lời cho câu hỏi Làm gì?
II. Bài học
Vị ngữ là một trong hai thành phần chính của câu, dùng để:
a) Giới thiệu, nhận xét về sự vật được nêu ở chủ ngữ (trả lời câu hỏi Là gì?)
b) Kể hoạt động của sự vật được nêu ở chủ ngữ (trả lời câu hỏi Làm gì?)
c) Miêu tả đặc điểm, trạng thái của sự vật được nêu ở chủ ngữ (trả lời câu hỏi Thế nào?)
III. Luyện tập
Câu 1 trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn sau:
Chàng trai lên xe buýt và ngồi cạnh bà cụ đi chân đất. Cậu nhìn từ chân bà cụ sang chân mình. Đôi giày của cậu mới tinh. Cậu đã tiết kiệm tiền tiêu vặt khá lâu mới mua được. Nhưng rồi cậu cúi xuống, cởi giày và ngồi xuống sàn xe. Cậu nhấc bàn chân lạnh cóng của bà cụ lên, xỏ tất và giày vào chân bà cụ. Bà cụ sững người, khẽ nói lời cảm ơn.
Sách Truyện kể về những trái tim nhân hậu
Trả lời:
Chàng trai lên xe buýt và ngồi cạnh bà cụ đi chân đất. Cậu nhìn từ chân bà cụ sang chân mình. Đôi giày của cậu mới tinh. Cậu đã tiết kiệm tiền tiêu vặt khá lâu mới mua được. Nhưng rồi cậu cúi xuống, cởi giày và ngồi xuống sàn xe. Cậu nhấc bàn chân lạnh cóng của bà cụ lên, xỏ tất và giày vào chân bà. Bà cụ sững người, khẽ nói lời cảm ơn.
Câu 2 trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đặt một câu nói về lòng nhân ái. Xác định vị ngữ của câu đó.
Trả lời:
Bác Hồ là một tấm gương về lòng nhân ái cho người dân Việt Nam.
Góc sáng tạo: Dự án Trái tim yêu thương trang 14
Câu 1 trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Mỗi nhóm viết một dự án từ thiện.
a) Thảo luận về dự án:
– Tên dự án là gì?
– Dự án nhằm giúp đỡ ai?
– Cần làm những gì?
– Thời gian thực hiện dự án.
b) Phân công mỗi học sinh trong nhóm viết một nội dung trên.
Trả lời: Học sinh dựa vào những gợi ý đã cho để phát triển và hoàn thiện dự án của nhóm mình.
Ví dụ tham khảo:
– Tên dự án: Trái tim yêu thương.
– Dự án giúp đỡ các bạn nhỏ hoặc cô bác đang gặp khó khăn.
– Những việc cần làm để triển khai dự án: Dự án cần quyên góp sách giáo khoa, đồ dùng học tập, quần áo,… gửi tặng các bạn nhỏ hoặc cô bác đang gặp khó khăn)
– Thời gian thực hiện dự án: (Học sinh nêu khoảng thời gian hoặc xác định thời gian cụ thể)
Câu 2 trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Giới thiệu, bình chọn dự án có ý nghĩa thiết thực, nội dung phù hợp.
Trả lời: Học sinh trình bày dự án, đồng thời bình chọn dự án có ý nghĩa thiết thực, nội dung phù hợp nhất thông qua các tiêu chí đã đề ra.
Tự đánh giá trang 15, 16
A. Đọc và làm bài tập
Tiếng hát buổi sớm mai
Bên bìa rừng có một bông hoa lạ, năm cánh mịn như nhung. Bông hoa tỏa hương thơm ngát. Quanh nó thấp thoáng những cánh bướm dập dờn.
Mặt trời mỉm cười với hoa. Thế là bông hoa cất tiếng hát. Nó hát mãi, hát mãi. Cuối cùng, nó hỏi gió xem thích bài hát đó không.
Gió ngạc nhiên:
– Ơ, chính tôi hát đấy chứ. Tôi đã làm những cánh hoa của bạn đung đưa, tạo thành những tiếng lao xao nên bạn cứ tưởng mình hát.
Hoa lại hỏi sương. Những hạt sương long lanh trả lời:
– Bạn nhầm rồi! Đó chính là tiếng ngân nga thánh thót của chúng tôi.
Tranh cãi mãi, chẳng ai chịu ai. Hoa, gió và sương quyết định hỏi bác gác rừng. Bác gác rừng ôn tồn giải thích:
– Mỗi buổi sáng sớm, khi mặt trời bắt đầu sưởi ấm vạn vật, muôn loài đều hân hoan hát ca. Nhưng mỗi loài đều có tiếng hát của riêng mình. Có biết lắng nghe nhau mới hiểu được tiếng hát của nhau, các cháu ạ.
Câu 1 trang 16 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nội dung chính của cuộc tranh luận giữa hoa, gió và sương là gì? Tìm ý đúng:
a) Bài hát có hay không?
b) Các bạn có thích bài hát không?
c) Bài hát ấy là của hoa, gió hay sương?
d) Các bạn có biết lắng nghe nhau không?
Trả lời: c) Bài hát ấy là của hoa, gió hay sương?
Câu 2 trang 16 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Vì sao gió và sương đều nói là mình hát? Tìm ý đúng:
a) Vì gió và sương hiểu lầm hoa
b) Vì gió và sương muốn trêu đùa hoa
c) Vì gió và sương tranh công với hoa
d) Vì gió và sương chưa biết lắng nghe tiếng hát của hoa
Trả lời: d) Vì gió và sương chưa biết lắng nghe tiếng hát của hoa
Câu 3 trang 16 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Dòng nào dưới đây thể hiện chủ đề của câu chuyện? Tìm ý đúng:
a) Khi Mặt Trời bắt đầu sưởi ấm vạn vật, muôn loài đều hân hoan hát ca.
b) Có biết lắng nghe nhau mới hiểu được tiếng hát của nhau.
c) Mỗi loài có tiếng hát của riêng mình.
d) Tranh cãi mãi, chẳng ai chịu ai.
Trả lời: b) Có biết lắng nghe nhau mới hiểu được tiếng hát của nhau.
Câu 4 trang 16 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Xác định vị ngữ của mỗi câu sau:
a) Bông hoa tỏa hương thơm ngát.
b) Mặt Trời mỉm cười với hoa.
Trả lời:
a) Bông hoa tỏa hương thơm ngát.
b) Mặt Trời mỉm cười với hoa.
Câu 5 trang 16 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chọn 1 trong 2 đề sau:
a) Viết một đoạn văn ngắn chúc mừng bạn vừa đạt được kết quả tốt trong học tập (hoặc hoạt động văn nghệ, thể thao)
b) Tưởng tượng em là một bạn nhỏ trong bài thơ Buổi học cuối cùng, hãy viết một đoạn thư tạm biệt cô giáo.
Trả lời:
Cô yêu quý!
Mới ngày nào con còn mới chân ướt chân ráo bước vào lớp 1, khóc thút thít không muốn vào lớp, vì bước vào một môi trường lạ lẫm mà e dè, lo sợ. Nhưng cô rất dịu dàng, kiên nhẫn kéo con bước ra hòa đồng với lớp, tập làm quen cách ghép chữ ghép vần, dạy những cách tính toán đơn giản, dạy con kỹ năng sống,… Chính tình yêu thương vô bờ của cô đã giúp con có một khởi đầu tốt nhất với môi trường học tập bên bàn ghế, sách vở. Cô là người dẫn đường con không thể nào quên.
Cô giáo lớp 1 của con, cô không chỉ là một nhà giáo tuyệt vời trên bục giảng, mà còn như một người mẹ thứ hai của con. Vì thương chúng con bỡ ngỡ với cách học tập mới, cô dịu dàng bao dung dỗ từng học sinh đang khóc, nhắc nhở chúng con uống sữa, mặc áo ấm cho chúng con. Giờ nghĩ lại, con không bao giờ không thấy may mắn vì lớp 1 con đã học lớp cô, nên con mới có thể thích ứng với môi trường sách vở nhanh như vậy được. Cô đã làm con, một đứa chỉ lúc nào cũng nghĩ đến chơi, bắt đầu có những lần đầu tiên giục mẹ đưa đến trường sớm để đọc sách, để gặp cô. Cô đã làm con, một đứa trẻ hết lớp mẫu giáo vẫn cần người bón, trở thành một học sinh tự xúc ăn nhanh nhất lớp để được cô khen. Những trưởng thành đầu tiên trên con đường chập chững thành người của con đều in bóng hình cô. Cô ơi, con biết ơn cô lắm!
Cuối thư, con xin chúc cô và gia đình mãi mạnh khỏe, vui vẻ! Con cảm thấy đối với những người biết nghề giáo vất vả như vậy mà vẫn lựa chọn dấn thân vào như cô, thì chắc hẳn cái mong mỏi được dạy học nó phải lớn lao lắm, chiến thắng rất nhiều nỗi lo cơm áo nhọc nhằn. Nên con chỉ ước mong các lứa học sinh tiếp theo sẽ không ai khiến cô phải buồn, phải thất vọng. Yêu cô!
B. Tự nhận xét
1. Em đạt yêu cầu ở mức độ nào?
Trả lời: Em đạt yêu cầu ở mức độ nhận biết, hiểu, vận dụng thấp.
2. Em cần cố gắng thêm về mặt nào?
Trả lời: Em cần cố gắng thêm về phần viết Tập làm văn.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 11: Trái tim yêu thương
Bài 12: Những người dũng cảm
Bài 13: Niềm vui lao động
Bài 14: Bài ca giữ nước
Bài 15: Ôn tập giữa học kì 2