Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 2: Chăm học, chăm làm
Chia sẻ và đọc: Văn hay chữ tốt trang 19, 20, 21
* Nội dung chính Văn hay chữ tốt: Chuyện kể về nghị lực của Cao Bá Quát. Lúc đi học ông viết chữ rất xấu, ông nhận ra dù văn hay nhưng chữ xấu thì không ích gì. Ông khổ công luyện viết nhiều năm, sau này trở thành người nổi tiếng văn hay chữ tốt.
Chia sẻ
Câu 1 trang 19 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Trò chơi tìm đường:
Chị ong cánh xanh có tên là Chăm Học.
Chị ong cánh hồng có tên là Chăm Làm.
a) Em hãy đọc tên hoạt động trong mỗi thẻ chữ.
b) Tìm đường bay về tổ phù hợp với hoạt động của mỗi chị ong.
Trả lời:
a) Học sinh đọc tên các thẻ chữ.
b) Đường bay về tổ phù hợp của các chị ong:
– Chăm học: đọc sách – tập vẽ tranh – tập đàn – tập thể thao – làm bài tập.
– Chăm làm: tưới cây – nấu cơm – quét nhà – phơi quần áo – trông em.
Câu 2 trang 19 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Em đã làm được những việc gì giống các chị ong?
Trả lời:
Những việc em đã làm giống các chị ong: đọc sách, làm bài tập, tưới cây, nấu cơm, phơi quần áo, quét nhà.
Văn hay chữ tốt
Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém.
Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản:
– Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không? Cao Bá Quát vui vẻ trả lời:
– Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng.
Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc hết sức luyện viết chữ sao cho đẹp.
Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau.
Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Tài viết chữ đẹp của Cao Bá Quát vang xa khắp vùng. Người dân thường tới nhà ông xin câu đối về treo, nhất là vào dịp Tết.
Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Tài viết chữ đẹp của Cao Bá Quát vang xa khắp vùng. Người dân thường tới nhà ông xin câu đối về treo, nhất là vào dịp Tết.
Không những viết chữ đẹp, Cao Bá Quát còn nổi tiếng về tài văn thơ. Ông có thể “xuất khẩu thành thơ”, làm câu đối mọi lúc, mọi nơi, ý tứ rất chuẩn mực, sắc sảo. Tài năng văn chương của ông khiến cả nhà vua cũng phải thán phục. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt.
Theo Trương Chính – Đỗ Lê Chẩn
Đọc hiểu
Câu 1 trang 21 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Vì sao nhiều bài văn của Cao Bá Quát tuy hay nhưng vẫn bị điểm kém?
Trả lời:
Nhiều bài văn của Cao Bá Quát tuy hay nhưng vẫn bị điểm kém bởi vì viết chữ rất xấu.
Câu 2 trang 21 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Điều gì xảy ra khiến Cao bá Quát quyết tâm luyện viết chữ thật đẹp?
Trả lời:
Sự việc xảy ra khiến Cao Bá Quát quyết tâm viết chữ thật đẹp bởi vì:
Bà lão hàng xóm nhờ Cao Bá Quát viết một lá đơn. Nhưng chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận.
Câu 3 trang 21 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm những chi tiết cho thấy quyết tâm luyện viết chữ của Cao Bá Quát?
Trả lời:
Những chi tiết cho thấy quyết tâm luyện viết chữ của Cao Bá Quát:
– Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp.
– Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ.
– Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau.
Câu 4 trang 21 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Các thành ngữ “xuất khẩu thành thơ”, “văn hay chữ tốt” nói lên điều gì về Cao Bá Quát?
Trả lời:
Các thành ngữ “xuất khẩu thành thơ”, “văn hay chữ tốt” đã thể hiện Cao Bá Quát là một người giỏi giang, ý tứ thơ rất chuẩn mực, sắc sảo, rất có tài năng văn chương.
Câu 5 trang 21 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Từ câu chuyện Cao Bá Quát luyện chữ, em rút ra được bài học gì cho bản thân?
Trả lời:
Từ câu chuyện Cao Bá Quát luyện chữ, em rút ra được bài học: phải chăm chỉ học tập rèn luyện để trở thành con ngoan trò giỏi.
Tự đọc sách báo trang 21
Câu 1 trang 21 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm đọc thêm ở nhà:
– 2 câu chuyện (hoặc 1 câu chuyện, 1 bài thơ) về người có đức tính chăm chỉ trong học tập và lao động.
– 1 bài văn (hoặc 1 bài báo) miêu tả hoặc cung cấp thông tin về nội dung trên.
Trả lời:
– 2 câu chuyện (hoặc 1 câu chuyện, 1 bài thơ) về người có đức tính chăm chỉ trong học tập và lao động: câu chuyện “Bàn chân kì diệu”, “Ông Trạng thả diều”.
– 1 bài văn (hoặc 1 bài báo) miêu tả hoặc cung cấp thông tin về nội dung trên:
+ Câu chuyện “Bàn chân kì diệu”: Bài báo “Nguyễn Ngọc Ký – Từ ‘Bàn chân kỳ diệu’ tới người thầy kỳ diệu”.
https://thethaovanhoa.vn/nguyen-ngoc-ky-tu-ban-chan-ky-dieu-toi-nguoi-thay-ky-dieu-20201201225525319.htm
+ Câu chuyện “Ông trạng thả diều”. Bài báo “NGUYỄN HIỀN – TRẠNG NGUYÊN TRẺ NHẤT NỀN KHOA BẢNG VIỆT NAM”
https://www.cdspkg.edu.vn/cac-don-vi/to-chuc-chinh-tri-xa-hoi/hoi-khuyen-hoc/533-nguyen-hien-trang-nguyen-tre-nhat-nen-khoa-bang-viet-nam
Câu 2 trang 21 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Viết vào phiếu đọc sách:
– Tên bài đọc và một số nội dung chính của bài đọc (sự việc, nhân vật, hình ảnh, câu văn em thích).
– Cảm nghĩ của em về một trong những nội dung trên.
Trả lời:
– Tên bài đọc: Bàn chân kì diệu
– Sự việc:
+ Ký bị liệt hai cánh tay từ nhỏ. Thấy các bạn được cắp sách đến trường, Ký thèm lắm. Em quyết định đến lớp xin vào học.
+ Khi biết được hoàn cảnh và tình trạng đôi bàn tay của Ký, cô giáo Cương không dám nhận em vào học.
+ Mấy hôm sau cô giáo tới thăm Ký, nhìn thấy em đang ngồi trong sân dùng chân hí hoáy tập viết, hình ảnh ấy khiến cô giáo vô cùng ngạc nhiên và xúc động.
+ Thế rồi, Ký lại đến lớp và lần này em được nhận vào học.
+ Có lúc em cũng nản lòng muốn bỏ cuộc, nhưng nhờ có cô giáo Cương và bạn bè bên cạnh động viên, giúp đỡ Ký lại cố gắng, kiên trì, ngày mưa cũng như ngày nắng luôn chuyên cần đến lớp.
+ Nhờ luyện tập kiên trì, Ký đã thành công.
– Nhân vật: cô giáo Cương, Ký.
– Hình ảnh: Nguyễn Ngọc Ký tập viết bằng chân.
– Câu văn em thích: Bước qua cổng cô vừa ngạc nhiên, vừa xúc động: Ký đang ngồi giữa sân hí hoáy tập viết.
– Cảm nghĩ của em: Em rất khâm phục thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký. Nhờ sự nỗ lực của mình, Ký đã vượt lên trên sự khiếm khuyết của đôi tay để trở thành một học sinh giỏi, viết chữ đẹp. Sau này trở thành một nhà giáo ưu tú.
Viết: Viết đơn trang 21, 22, 23
I. Nhận xét
Câu hỏi trang 21 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Đọc đơn sau và trả lời câu hỏi:
a) Về hình thức, đơn gồm mấy phần? Mỗi phần có những mục nào?
b) Về nội dung, đơn cần viết những gì?
Trả lời:
a) Về hình thức, đơn gồm 3 phần.
– Phần 1 gồm:
+ Quốc hiệu, tiêu ngữ
+ Địa điểm, ngày, tháng, năm viết đơn
+ Tên đơn
+ Tên người làm đơn
– Phần 2 gồm:
+ Giới thiệu bản thân
+ Trình bày nguyện vọng
+ Lời cam kết
– Phần 3 gồm: Chữ ký, họ và tên của người viết đơn
b) Về nội dung, đơn cần viết: giới thiệu bản thân, trình bày nguyện vọng và lời cam kết.
II. Bài học
Cấu tạo của đơn
III. Luyện tập
Câu 1 trang 23 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Kể một số trường hợp em cần viết đơn:
a) Viết đơn trình bày nguyện vọng của em.
M: Xin tham gia một hoạt động học tập hoặc lao động, thể thao, văn nghệ.
b) Viết đơn trình bày nguyện vọng của tổ hoặc lớp em.
M: Đề nghị sắp xếp lại nhóm học tập cho phù hợp hơn.
c) Giúp bố mẹ viết đơn trình bày nguyện vọng của gia đình hoặc xóm, phố em.
M: Đề nghị làm khu vui chơi cho trẻ em.
Trả lời:
Một số trường hợp em cần viết đơn:
a) Xin nghỉ học, xin mượn sách của thư viện, xin tham gia câu lạc bộ,…
b) Đề nghị sắp xếp lại chỗ ngồi,…
c) Đề nghị lắp hệ thống đèn đường,…
Câu 2 trang 23 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Trong mỗi trường hợp trên, em cần viết đơn gửi ai hoặc cơ quan, tổ chức nào?
Trả lời:
a) Đơn xin nghỉ học gửi giáo viên chủ nhiệm, đơn xin mượn sách gửi cô văn thư, đơn xin tham gia câu lạc bộ gửi ban chủ nhiệm câu lạc bộ.
b) Đơn gửi giáo viên chủ nhiệm.
c) Đơn gửi trưởng thôn.
Nói và nghe: Kể chuyện: Tấm huy chương trang 23
Câu 1 trang 23 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Nghe và kể lại câu chuyện.
Trả lời:
Học sinh nghe và kể lại câu chuyện Tấm huy chương theo hướng dẫn của Giáo viên.
Câu 2 trang 23 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Trao đổi về câu chuyện
a) Điều gì ở cậu bé Xtác-đi làm gì và nói gì khiến các bạn khâm phục?
b) Câu chuyện trên gợi cho em những cảm nghĩ gì?
Trả lời:
Học sinh trao đổi về câu chuyện và trả lời câu hỏi theo hướng dẫn của Giáo viên
Đọc: Lên rẫy trang 24
* Nội dung chính Lên rẫy:
Bài thơ viết về em bé cùng mế lên rẫy với niềm vui háo hức. Khi lên rẫy, em bé đã nhận ra vẻ đẹp thiên nhiên tươi đẹp của quê hương.
Lên rẫy
(Trích)
Em cùng mế lên rẫy
Gùi đung đưa, đung đưa
Con chó vàng quấn quýt
Theo bước chân nô đùa.
Kìa Mặt Trời mới ló
Trên đầu chị tre xanh
Sương giăng đèn ngọn cỏ
Tia nắng chuyền long lanh
Bao nhiêu ngày chăm học
Mong đợi đến cuối tuần
Được giúp mế làm rẫy
Xôn xao hoài bước chân.
Rẫy nhà em đẹp lắm
Bắp trổ cờ non xanh
Lúa làm duyên con gái
Suối lượn lờ vây quanh…
Rừng đẹp tựa bức tranh
Phong lan muôn sắc nở
Hoa chuối màu thắm đỏ
Giăng mắc như đèn lồng…
Đỗ Toàn Diện
Đọc hiểu
Câu 1 trang 24 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Bài thơ ấy là lời của ai? Bạn ấy đi đâu?
Trả lời:
Bài thơ là lời của bạn nhỏ. Bạn ấy cùng mẹ lên rẫy.
Câu 2 trang 24 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Cảnh vật thiên nhiên trên đường đi đẹp như thế nào?
Trả lời:
Cảnh vật trên đường đi được miêu tả: Mặt Trời lấp ló trên đầu chị tre xanh, giương trên đầu ngọn cỏ, tia nắng long lanh.
Câu 3 trang 24 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm những từ ngữ thể hiện cảm xúc của bạn nhỏ khi được giúp mế làm rẫy.
Trả lời:
Những từ ngữ thể hiện cảm xúc của bạn nhỏ khi được giúp mế làm rẫy: mong đợi, xôn xao.
Câu 4 trang 24 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Vẻ đẹp của rẫy và khu rừng được tác giả miêu tả qua những hình ảnh nào?
Trả lời:
Vẻ đẹp của rẫy và khu rừng được miêu tả: đẹp tựa bức tranh, phong lan muôn sắc nở, hoa chuối màu đỏ giăng mắc như đèn lồng.
Câu 5 trang 24 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Em có cảm nghĩ gì về bạn nhỏ trong bài thơ?
Trả lời:
Bạn nhỏ trong bài thơ là một người chăm chỉ, ngoan ngoãn và hiếu thảo với mẹ. Bạn vừa chăm học vừa chăm chỉ giúp đỡ mẹ. Bạn nhỏ cũng rất yêu quê hương của mình qua những hình ảnh quê hương tươi thắm.
* Học thuộc lòng 4 khổ thơ đầu.
Luyện từ và câu: Danh từ chung, danh từ riêng trang 25
I. Nhận xét
Câu 1 trang 25 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm danh từ trong câu sau:
Bố mẹ và chị xuống Phiêng Quảng làm ruộng. Hôm nay, A Lềnh chở ngô xuống cho bố mẹ.
Trả lời:
Những danh từ trong câu: bố mẹ, chị, Phiêng Quảng, ruộng, A Lềnh, ngô.
Câu 2 trang 25 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Những danh từ nào ở câu trên được viết hoa? Vì sao?
Trả lời:
Những danh từ được viết hoa là: Phiêng Quảng, A Lềnh vì đây là những danh từ riêng.
II. Bài học
1. Danh từ chung là tên của một loại sự vật.
2. Danh từ riêng là tên riêng của một sự vật. Danh từ riêng được viết hoa.
III. Luyện tập
Câu 1 trang 25 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm danh từ trong các câu sau và xếp chúng thành hai nhóm: danh từ chung, danh từ riêng.
Lớp Minh có thêm học sinh mới. Đó là một cô bạn có tên rất ngộ: Thi Ca.
Trả lời:
Danh từ chung: Lớp, học sinh, cô bạn, tên.
Danh từ riêng: Minh, Thi Ca.
Câu 2 trang 25 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Viết một đoạn văn ngắn (2 – 3 câu) về quê hương em (hoặc nơi em ở). Chỉ ra các danh từ chung và danh từ riêng trong đoạn văn đó.
Trả lời:
Quê hương em rất tươi đẹp. Nơi đó là dòng sông Lô uốn lượn với những thảm cỏ xanh mướt. Chiều chiều em thường lên đê thả diều với bạn Minh.
Danh từ chung: quê hương, em, dòng sông, thảm cỏ, chiều chiều, đê, diều.
Danh từ riêng: sông Lô, Minh.
Viết: Luyện tập viết đơn trang 25
Đề bài trang 25 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Dựa vào nội dung đã chuẩn bị ở Bài viết 1, viết một lá đơn theo 1 trong 3 đề sau:
a) Viết đơn xin tham gia một hoạt động học tập (hoặc lao động, thể thao, văn nghệ).
b) Viết đơn xin nghỉ học vì lí do sức khỏe hoặc lí do khác.
c) Viết đơn trình bày nguyện vọng của tổ hoặc lớp em.
Trả lời:
a) Đơn xin tham gia một hoạt động học tập
* Việc 4 theo quy tắc Bàn tay:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——-***——-
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2022
ĐƠN XIN GIA NHẬP CÂU LẠC BỘ
Kính gửi: Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ Sống xanh
Tên tôi là: Nguyễn Minh Phương
Học sinh lớp 4A
Ngày sinh: 17/01/2014
Địa chỉ: Cầu Giấy – Hà Nội
Nhận thấy CLB Sống xanh rất phù hợp với khả năng của tôi, do đó tôi làm đơn này rất mong Ban Chủ nhiệm CLB cho phép gia nhập làm hội viên của CLB.
Tôi xin hứa chấp hành nghiêm Quy chế câu lạc bộ và nội quy của nhà trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.
|
Người làm đơn Phương Nguyễn Minh Phương |
* Việc 5 theo quy tắc Bàn tay: Hoàn thiện đơn
Học sinh đọc lại và sửa chữa lỗi (nếu có).
b) Đơn xin nghỉ học
* Việc 4 theo quy tắc Bàn tay:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2022
ĐƠN XIN PHÉP NGHỈ HỌC
Kính gửi: Cô giáo chủ nhiệm lớp 4A cùng thầy (cô) giáo bộ môn dạy môn.
Em tên là: Trần Như Thảo
Học sinh lớp: 4A Trường Tiểu học Thanh Xuân.
Nay em viết đơn này kính xin quý thầy, cô cho phép em được nghỉ học 01 buổi hôm nay.
Lí do: Mấy ngày nay em thường bị đau đầu, em có uống thuốc mà không thấy đỡ, nên em làm đơn này để xin phép thầy cô nghỉ học để đi khám bệnh.
Em hứa chép bài, học bài và làm bài tập đầy đủ. Rất mong sự chấp thuận của quý thầy, cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
|
Người làm đơn Thảo Trần Như Thảo |
* Việc 5 theo quy tắc Bàn tay: Hoàn thiện đơn
Học sinh đọc lại và sửa chữa lỗi (nếu có).
c) Đơn trình bày nguyện vọng.
* Việc 4 theo quy tắc Bàn tay:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2022
ĐƠN XIN SẮP XẾP LẠI NHÓM HỌC TẬP
Kính gửi: Cô giáo chủ nhiệm lớp 4A.
Em tên là: Trần Như Thảo
Học sinh lớp: 4A Trường Tiểu học Thanh Xuân.
Nay em viết đơn này với mong muốn được sắp xếp lại nhóm học tập.
Lí do: Do nhóm học tập hiện nay chưa thể giúp đỡ nhau trong học tập, nhiều bạn học lực còn yếu, kém. Vì thế, việc tổ chức lại nhóm học tập sẽ giúp các bạn tiến bộ nhiều hơn.
Em xin hứa sẽ học tập và giúp đỡ các bạn để cùng nhau đi lên trong học tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
|
Người làm đơn Thảo Trần Như Thảo |
* Việc 5 theo quy tắc Bàn tay: Hoàn thiện đơn
Học sinh đọc lại và sửa chữa lỗi (nếu có).
Đọc: Cô giáo nhỏ trang 26, 27
* Nội dung chính Cô giáo nhỏ: Câu chuyện kể về Giên – một học sinh nhỏ ở vùng quê châu Phi hẻo lánh. Giên đã trở thành một cô giáo nhỏ của gia đình, dạy mọi người viết và đọc. Giên là một cô bé tốt và chăm chỉ.
Văn bản: Cô giáo nhỏ
Đã hơn một tháng nay, hễ tôi hỏi đến cuốn truyện tranh Giên mượn, em lại lúng búng: “Xin lỗi cô, em quên mang theo. Cô đừng báo với nhà trường ạ”.
Giên gọi là trường nhưng thực chất đây chỉ là lớp dạy chữ miễn phí ở một vùng quê châu Phi hẻo lánh. Đa số trẻ em ở đây phải ở nhà bế em, nấu nướng hoặc ra đồng giúp cha mẹ. Chỉ chừng hai chục em được đi học.
Tối hôm đó, mất hai giờ đồng hồ vượt qua những quãng đồng vắng, tối tăm, tôi mới tìm đến được xóm nhà Giên. Người ta chỉ cho tôi một túp lều. Tới sát cánh cửa đan bằng thân sậy khép hờ, tôi nghe thấy những tiếng ê a đánh vần.
Tôi nhìn qua khe cửa. Khoảng sáu, bảy đứa trẻ ngồi quanh bếp lửa. cạnh chúng là một phụ nữ trẻ và một bà lão. Hai người lớn chụm môi cố vật lộn với mấy từ khó. Ngón tay họ dò trên chính cuốn sách mà Giên mượn về. Đám trẻ con đã đọc xong ngóng cổ chờ hai người phụ nữ đánh vần nốt. “Cô giáo” Giên đang nhiệt tình chỉ bảo “học trò”.
Mẹ của Giên ra mở cửa, không giấu nổi vẻ ngạc nhiên.
– Ông bà, cha mẹ rồi tới các anh chị tôi, không ai biết chữ cả. Tôi cũng không nốt. – Bà mẹ trẻ nói.
– Từ cha sinh mẹ đẻ, có bao giờ tôi được học chữ. Giờ tôi biết kha khá rồi đấy. Tôi đọc cô giáo nghe thử nhé. – Bà của Giên ngượng nghịu nhìn cuốn sách lấm lem nhọ nồi.
Cũng như ở lớp, Giên lại thì thào: “Em xin lỗi cô”. Nhưng rồi em tròn mắt ngạc nhiên trước câu trả lời nghẹn ngào của tôi: “Ồ không, Giên! Cô phải xin lỗi em mới đúng.”.
Theo Khánh Linh (Báo Người lao động)
Đọc hiểu
Câu 1 trang 27 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Trường học của Giên ở đâu? Ngôi trường này có gì đặc biệt?
Trả lời:
Trường học của Giên nằm ở một vùng quê châu Phi hẻo lánh. Gọi đây là trường học nhưng thực chất chỉ là lớp dạy miễn phí, chỉ khoảng hai chục em được đi học.
Câu 2 trang 27 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Cô giáo đã chứng kiến việc gì lúc đến nhà Giên?
Trả lời:
Khi đến nhà Giên, cô giáo đã chứng kiến: Khoảng sáu, bảy đứa trẻ ngồi quanh bếp lửa, cạnh chúng là một phụ nữ trẻ và một bà lão. Hai người lớn chụm môi cố vật lộn với mấy từ khó. Ngón tay họ dò trên chính cuốn sách mà Giên mượn về. Đám trẻ con đã đọc xong ngóng cổ chờ hai người phụ nữ đánh vần nốt. “Cô giáo” Giên đang nhiệt tình chỉ bảo “học trò”.
Câu 3 trang 27 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Theo em, vì sao Giên không trả được sách đúng hạn?
Trả lời:
Giên không trả được sách đúng hạn vì Giên đã dùng sách để dạy chữ cho đám trẻ con và bà với mẹ.
Câu 4 trang 27 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Vì sao cô giáo nghẹn ngào nói: “Ồ không, Giên! Cô phải xin lỗi em mới đúng” khi Giên xin lỗi cô?
Trả lời:
Cô giáo nghẹn ngào nói: “Ồ không, Giên! Cô phải xin lỗi em mới đúng” khi Giên xin lỗi cô vì cô giáo đã hiểu lầm Giên về cuốn sách, không ngờ Giên là một cô bé đáng khen đến như vậy.
Câu 5 trang 27 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Việc làm của Giên đáng khen như thế nào?
Trả lời:
Việc làm của Giên rất đáng khen. Giên đã là một cô giáo nhỏ, đã mang con chữ đến với các em, với bà và mẹ.
Viết: Trả bài viết đoạn văn về một nhân vật trang 27
1. Nghe cô giáo (thầy giáo) nhận xét chung về bài viết của cả lớp.
2. Tham gia sửa bài cùng cả lớp: sửa các lỗi chung về cấu tạo và nội dung đoạn văn, lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả,…
Lưu ý về các lỗi thường gặp khi viết đoạn văn về một nhân vật:
a) Lỗi về cấu tạo
– Đoạn văn không có câu giới thiệu tên nhân vật, tên câu chuyện.
– Các câu trong đoạn văn không được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
b) Lỗi về nội dung
– Không thể hiện được cảm nghĩ về nhân vật mà chỉ kể lại câu chuyện.
– Có những chi tiết không đúng với nội dung câu chuyện.
– Thể hiện cách hiểu không đúng về nhân vật.
3. Tự sửa đoạn văn của mình.
4. Đổi bài cho bạn để kiểm tra sửa lỗi.
Nói và nghe: Trao đổi: Chăm học, chăm làm trang 28
Câu hỏi trang 28 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Chọn 1 trong 2 đề sau:
1. Trình bày ý kiến về tính cách của nhân vật trong một câu chuyện đã học ở bài 2.
a) Nhân vật Cao Bá Quát trong chuyện Văn hay chữ tốt.
b) Nhân vật Xtác-đi trong câu chuyện Tấm huy chương.
c) Nhân vật Giên trong câu chuyện Cô giáo nhỏ.
2. Trao đổi với các bạn về những việc làm của em (hoặc của một người mà em biết) thể hiện đức tính chăm chỉ trong học tập và lao động.
Trả lời:
Đề 1.
a) Nhân vật Cao Bá Quát trong chuyện Văn hay chữ tốt.
Cao Bá Quát trong chuyện “Văn hay chữ tốt” nhân tài kiệt xuất trời Nam, một con người nổi tiếng văn hay chữ tốt được dân gian tôn xưng là “Thánh Quát”. Cao Bá Quát nổi tiếng về tài văn thơ, đối đáp thông minh và tài hoa, nhưng lại viết chữ rất xấu. Qua sự việc viết đơn cho bà lão, Cao Bá Quát đã lấy làm xấu hổ và quyết tâm luyện chữ. Ông là một tấm gương sáng về lòng kiên trì. Dù ban đầu thất bại nhưng bằng sự quyết tâm, nỗ lực không ngừng, cùng với phương pháp học tập tốt, ông đã có được thành công.
b) Nhân vật Xtác-đi trong câu chuyện Tấm huy chương.
Học sinh viết về tính cách nhân vật theo hướng dẫn của giáo viên trong phần kể chuyện.
c) Nhân vật Giên trong câu chuyện Cô giáo nhỏ.
Nhân vật Giên trong câu chuyện “Cô giáo nhỏ” là một cô bé chăm chỉ, giỏi giang. Giên may mắn được đi học chữ trong một ngôi trường vùng châu Phi hẻo lánh. Giên đã nói dối cô giáo về cuốn sách nhưng cô bé chỉ muốn dạy chữ cho đám trẻ con, bà và mẹ. Giên như một cô giáo nhỏ đầy tình yêu thương và rất có trách nhiệm. Việc làm của cô bé rất đáng khen, Giên đã làm cho cô giáo xúc động trước hành động của mình. Cô bé xứng đáng là một tấm gương sáng cho em noi theo.
Đề 2.
Được sống và học tập trong một môi trường đầy đủ tiện nghi, em đã cố gắng chăm chỉ học tập và lao động để không phụ lòng cha mẹ, thầy cô:
– Chủ động làm bài tập về nhà và chuẩn bị bài cho ngày hôm sau.
– Tích cực tìm tòi và khám phá các kiến thức mới.
– Chăm chỉ làm việc nhà giúp đỡ cha mẹ: trông em, nấu cơm, quét dọn,…
Đọc: Bài văn tả cảnh trang 29, 30
Nội dung chính Bài văn tả cảnh: Câu chuyện kể lại bài văn tả cảnh của Bé. Nhờ sự quan sát tỉ mỉ, chăm chỉ của mình, Bé đã được 9 điểm và được ông khen. Bài văn của bé viết rất hay và chân thực cảnh đi làm đồng buổi sáng.
Văn bản: Bài văn tả cảnh
Mấy hôm trước, Bé đi học trước cả lúc con lợn ủn ỉn đòi ăn trong chuồng.
Ông hỏi:
– Cháu đi học sớm thế?
Bé thưa:
– Cháu có việc ở lớp ạ.
Bé chưa dám nói thật với ông là Bé phải ra đầu làng có việc, sợ ông cười. Nhưng hôm nay, tan học về, vừa treo túi sách lên cột, Bé đã khoe:
– Cháu được 9 điểm bài tập làm văn, ông ạ.
Rồi bé kể:
– Cháu mất công lắm đấy. Phải mấy buổi sáng đứng ở đầu làng để quan sát. Rồi cháu viết, cháu lại viết lại, cháu chữa, cháu…
Thấy Bé cứ rối rít, ông bảo:
– Điểm giỏi thế nào, cháu đọc ông nghe bài văn, ông mới biết được chứ.
– Cô giáo cháu cho đề bài: “Tả cảnh đi làm đồng buổi sáng”. Cháu đã viết thế này, ông nghe nhé:
Buổi sáng, gà hàng xóm le te gáy. Những con lợn trong chuồng đã ủn ỉn đòi ăn. Trên mái nhà, những làn khói bếp lan nhẹ nhàng.
Mọi người tập trung ở đầu làng. Đầu tiên là các cụ phụ lão. Các cụ đang trồng vải thiều dưới bãi. Rồi đến các anh chị vác quốc, vác vồ lũ lượt đi. Hôm nay chủ nhật, các bạn học sinh lớp 4B cũng ra đồng.
Cánh đồng làng em đang giữa vụ trồng bí. Muốn đến tháng Ba có hoa bí nở vàng rực rỡ và quả bí non để nấu canh thì bây giờ phải chăm vun xới rồi.
Chẳng mấy chốc, từ con đường bạch đàn thẳng tắp, từng đoàn người đã kéo xuống đồng. Tiếng nói chuyện, cười đùa ồn ã, át cả cái rét buốt. Một ngày lao động bắt đầu.
Nghe xong, ông cười khà khà:
– Sáng hôm ấy, có cả ông xuống bãi trồng vải thiều đấy. Cháu giỏi quá! Viết như hệt!
Được ông khen, Bé vui lắm.
(Theo Tô Hoài)
Đọc hiểu
Câu 1 trang 30 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Vì sao mấy hôm trước Bé đi học sớm?
Trả lời:
Mấy hôm trước Bé đi học sớm vì Bé ra đầu làng quan sát để lấy tư liệu cho bài văn tả cảnh.
Câu 2 trang 30 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Bài tập làm văn của Bé viết về nội dung gì?
Trả lời:
Bài tập làm văn của Bé viết về cảnh đi làm đồng buổi sáng.
Câu 3 trang 30 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Bé đã làm những việc gì để viết bài tập làm văn đó thật hay?
Trả lời:
Để viết bài văn đó thật hay Bé đã ra đầu làng vào mỗi sáng để quan sát. Bé viết đi viết lại và sửa chữa,…
Câu 4 trang 30 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Ông đã khen bé như thế nào?
Trả lời:
Ông đã khen Bé giỏi, viết như hệt.
Câu 5 trang 30 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm một số hình ảnh trong bài tập làm văn để hiểu vì sao ông khen Bé như vậy.
Trả lời:
Một số hình ảnh:
– Buổi sáng, gà hàng xóm le te gáy. Những con lợn trong chuồng đã ủn ỉn đòi ăn. Trên mái nhà, những làn khói bếp lan nhẹ nhàng.
– Các cụ đang trồng vải thiều dưới bãi. Rồi đến các anh chị vác quốc, vác vồ lũ lượt đi.
– Từ con đường bạch đàn thẳng tắp, từng đoàn người đã kéo xuống đồng. Tiếng nói chuyện, cười đùa ồn ã, át cả cái rét buốt. Một ngày lao động bắt đầu.
Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ trang 30
Câu 1 trang 30 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm và xếp các danh từ trong đoạn văn sau đây vào nhóm thích hợp:
Buổi sáng, gà hàng xóm le te gáy. Những con lợn trong chuồng đã ủn ỉn đòi ăn. Trên mái nhà, những làn khói bếp lan nhẹ nhàng. Mọi người tập trung ở đầu làng. Đầu tiên là các cụ phụ lão. Các cụ đang trồng vải thiều dưới bãi. Rồi đến các anh chị vác quốc, vác vồ lũ lượt đi. Hôm nay chủ nhật, các bạn học sinh lớp 4B cũng ra đồng.
(Theo Tô Hoài)
Trả lời:
– Chỉ người: hàng xóm, mọi người, các cụ, phụ lão, bạn học sinh.
– Chỉ thời gian: buổi sáng, chủ nhật.
– Chỉ vật: chuồng, mái nhà, làn khói bếp, làng, vải thiều, bãi, đồng.
– Chỉ con vật: gà, lợn.
Câu 2 trang 30 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Xếp danh từ riêng trong các câu dưới đây vào nhóm thích hợp:
Nguyễn Hiền quê ở thôn Dương A, nay thuộc xã Nam Thắng, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Ông nổi tiếng là thần đồng. Dưới thời vua Trần Thái Tông, ông đỗ trạng nguyên khi mới 12 tuổi.
Trả lời:
Tên người: Nguyễn Hiền, Trần Thái Tông.
Tên địa lí: Dương A, Nam Thắng, Nam Trực, Nam Định.
Câu 3 trang 30 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Hãy viết đoạn văn (4 – 5 câu) về một người chăm chỉ học tập hoặc ham thích lao động. Chỉ ra các danh từ chung và danh từ riêng em đã sử dụng trong đoạn văn.
Trả lời:
Bạn Lan là người bạn thân nhất của em. Bạn là học sinh của trường Tiểu học Lương Thế Vinh. Lan vừa là một học sinh giỏi, vừa là tấm gương sáng trong lao động. Ở trên trường, Lan đều hăng hái tích cực xây dựng bài. Khi về nhà Lan lại phụ giúp bố mẹ những công việc nhà. Lan xứng đáng là con ngoan, trò giỏi.
– Danh từ riêng: Lan, Lương Thế Vinh
– Danh từ chung: bạn, học sinh, trường, tấm gương, bài, bố mẹ, công việc nhà, con, trò.
Góc sáng tạo: Đố vui: Ai chăm, ai ngoan trang 31
Câu 1 trang 31 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Mỗi học sinh chuẩn bị câu đố bí mật theo 1 trong 2 cách:
a) Viết một đoạn văn (hoặc đoạn thơ) về một người bạn chăm học, chăm làm trong lớp (giấu tên). Đố là ai?
b) Viết một đoạn văn (hoặc chép một đoạn thơ, câu đố, câu hát) về một con vật chăm chỉ (giấu tên). Đố là con gì?
Trả lời:
a) Một bạn học sinh trong lớp học giỏi đều các môn. Ngoài học giỏi ra, bạn nữ ấy còn rất chăm chỉ và có giọng hát rất hay. Đố là ai?
b)
Con gì bé tí.
Đi lại từng đàn
Kiếm được mồi ngon
Cùng tha về tổ?
(Đố là con gì?) – Đáp án: Con kiến
Con gì hai mắt trong veo
Thích nằm sưởi nắng, thích trèo cây cau.
(Đố là con gì?) – Đáp án: Con mèo
Con gì mào đỏ
Gáy ò ó o…
Từ sáng tinh mơ
Gọi người thức giấc?
(Đố là con gì?) – Đáp án: Con gà trống
Con gì ăn cỏ.
Đầu có 2 sừng.
Lỗ mũi buộc thừng.
Kéo cày rất giỏi.
(Đố là con gì?) – Đáp án: Con trâu
Câu 2 trang 31 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Gắn câu đố bí mật lên cây hoa.
Trả lời:
Học sinh tự tổ chức trò chơi, gắn câu đố bí mật lên cây hoa.
Câu 3 trang 31 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Hái hoa và giải câu đố.
Trả lời:
a) Bạn Huyền
b) Con kiến, con mèo, con gà trống, con trâu.
Tự đánh giá trang 31
A. Đọc và làm bài tập
Đồng cỏ nở hoa
Bống là một cô bé có tài hội họa.
Người phát hiện ra điều này trước hết là bác Lan, chị gái của bố Bống. Thực ra, lúc đầu bác Lan chỉ thấy hơi là lạ, vì bé con mới học tiểu học mà sao nó lại mê vẽ thế. Nó vẽ như người ta thở, như người ta nhìn, như người ta nghe. Nó vẽ các nàng tiên, các cô công chúa, các chàng hoàng tử.
Cái Bống rất hay vẽ, nhưng đáng chú ý hơn nữ là nó vẽ rất giống. Con mèo Kết ra con mèo Kết. Con chó Lu ra con chó Lu. Cây cau ra cây cau. Bố Lít nó ra bố Lít. Mẹ Phít nó cũng chẳng lẫn được với ai, cái mặt tròn như đồng xu với hai con mắt lá răm.
Bác Lan đưa tranh của Bống cho ông họa sĩ Phan xem để hỏi ý kiến. Ông họa sĩ xem cả xấp tranh vẽ con chó, con mèo, cây cau, chân dung bố, mẹ Bống thì tặc lưỡi trầm trồ: “Chà chà! Vẽ như đồng cỏ đến kì nở hoa! Vẽ được lắm, được lắm!”. Đoạn, ông nói: “Còn những bức nào nữa, cho ông xe vơi nào!”. Bống đưa cho ông cả tập tranh giấu trong cặp. Ông trố mắt, chỉ từng bức:
– Sao dưới bụng con gà mái mẹ lại có một hàng chấm chấm?
– Đó là tí của nó ạ. Không có tí, gà con bú mẹ sao được ạ.
– Thế là con chuột nhắt đứng cạnh cái vòng tròn có hai chóp nhọn là cái gì?
– Là lưng con mèo. Ý cháu là … hỡi tên chuột kia, mi hãy giờ hồn, mèo chưa quay đầu lại đâu!
(Theo Ma Văn Kháng)
Đọc hiểu
Câu 1 trang 32 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Những chi tiết nào trong bài cho thấy Bống rất mê vẽ? Tìm các ý đúng:
a) Bống là một cô bé có tài hội họa.
b) Bống mới học tiểu học mà rất mê vẽ.
c) Bống vẽ như người ta thở, như người ta nhìn, như người ta nghe.
d) Bống vẽ rất giống. Con mèo Kết ra con mèo Kết. Con chó Lu ra con chó Lu.
Trả lời:
Chọn các đáp án:
b) Bống mới học tiểu học mà rất mê vẽ.
c) Bống vẽ như người ta thở, như người ta nhìn, như người ta nghe.
d) Bống vẽ rất giống. Con mèo Kết ra con mèo Kết. Con chó Lu ra con chó Lu.
Câu 2 trang 32 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Theo em, vì sao Bống vẽ rất đẹp? Tìm các ý đúng:
a) Bống có năng khiếu hội họa.
b) Bống rất chăm tập vẽ.
c) Bống được bố mẹ hướng dẫn.
d) Bống được họa sĩ Phan dạy.
Trả lời:
Chọn các đáp án:
a) Bống có năng khiếu hội họa.
b) Bống rất chăm tập vẽ.
Câu 3 trang 32 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Em hiểu thế nào về nhận xét của ông họa sĩ: Bống vẽ như “đồng cỏ đến kì nở hoa”? Tìm ý đúng:
a) Bống thường vẽ những đồng cỏ đang nở hoa.
b) Bống thường vẽ những người thân, những vật gần gũi với bạn ấy.
c) Tranh Bống vẽ sống động, thể hiện một tài năng nhiều hứa hẹn.
d) Ý kiến khác (nêu ý kiến đó).
Trả lời:
Chọn đáp án: c) Tranh Bống vẽ sống động, thể hiện một tài năng nhiều hứa hẹn.
Câu 4 trang 32 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Ghi lại các danh từ riêng trong bài đọc.
Trả lời:
Các danh từ riêng: Bống, Lan, Kết, Lu, Lít, Phít, Phan
Câu 5 trang 32 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Viết đoạn văn về hứng thú học tập (hoặc ham thích lao động, vẽ tranh, chơi đàn, luyện tập thể thao,…) của một người mà em biết hoặc được nghe kể.
Trả lời:
Em rất ngưỡng mộ bạn Minh, ngoài học rất giỏi, Minh còn hát rất hay. Minh có năng khiếu ca hát, chính cô giáo chủ nhiệm đã phát hiện ra tài năng của bạn ấy qua một cuộc thi âm nhạc. Ngoài có năng khiếu, Minh rất đam mê hát và chăm chỉ luyện tập. Sau mỗi giờ học, Minh đều giải trí bằng cách nghe nhạc và lẩm nhẩm hát theo. Giọng hát rất cao và trong trẻo. Nếu chăm chỉ theo đuổi đam mê, Minh sẽ thành công trên con đường âm nhạc.
B. Tự nhận xét
Câu 1 trang 32 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Em đạt yêu cầu ở mức nào?
Trả lời:
Học sinh đối chiếu bài theo nhận xét của Giáo viên để tự đánh giá mức độ đạt được.
Câu 2 trang 32 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Em cần cố gắng thêm về mặt nào?
Trả lời:
Học sinh khắc phục lỗi theo nhận xét của Giáo viên.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Cánh Diều hay, chi tiết khác:
Bài 1: Chân dung của em
Bài 2: Chăm học, chăm làm
Bài 3: Như măng mọc thẳng
Bài 4: Kho báu của em
Bài 5: Ôn tập giữa học kì 1