Lý thuyết Toán lớp 11 Bài 3: Hàm số lượng giác và đồ thị
A. Lý thuyết Hàm số lượng giác và đồ thị
I. Hàm số chẵn, hàm số lẻ, hàm số tuần hoàn
1. Hàm số chẵn, hàm số lẻ
Cho hàm số y = f(x) có tập xác định là D.
- Hàm số f(x) được gọi là hàm số chẵn nếu thì và . Đồ thị của một hàm số chẵn nhận trục tung (Oy) làm trục đối xứng.
- Hàm số f(x) được gọi là hàm số lẻ nếu thì và . Đồ thị của một hàm số lẻ nhận gốc tọa độ làm tâm đối xứng.
2. Hàm số tuần hoàn
Hàm số y = f(x) có tập xác định D được gọi là hàm số tuần hoàn nếu tồn tại số T 0 sao cho với mọi ta có:
- và
Số T dương nhỏ nhất thỏa mãn cách điều kiện trên (nêu có) được gọi là chu kì của hàm số tuần hoàn đó.
3. Đồ thị và tính chất của hàm số y = sinx
Tập xác định là .
Tập giá trị là [-1;1].
Là hàm số lẻ và tuần hoàn chu kì 2.
Đồng biến trên mỗi khoảng và nghịch biến trên mỗi khoảng .
Có đồ thị đối xứng qua gốc tọa độ và gọi là một đường hình sin.
4. Đồ thị và tính chất của hàm số y = cosx
Tập xác định là .
Tập giá trị là [-1;1].
Là hàm số chẵn và tuần hoàn chu kì 2.
Đồng biến trên mỗi khoảng và nghịch biến trên mỗi khoảng .
Có đồ thị là một đường hình sin đối xứng qua trục tung.
5. Đồ thị và tính chất của hàm số y = tanx
Tập xác định là .
Tập giá trị là .
Là hàm số lẻ và tuần hoàn chu kì .
Đồng biến trên mỗi khoảng , .
Có đồ thị đối xứng qua gốc tọa độ.
6. Đồ thị và tính chất của hàm số y = cotx
Tập xác định là .
Tập giá trị là .
Là hàm số lẻ và tuần hoàn chu kì .
Đồng biến trên mỗi khoảng , .
Có đồ thị đối xứng qua gốc tọa độ.
B. Bài tập Hàm số lượng giác và đồ thị
Bài 1. Xác định tham số m để:
a) Hàm số f(x) = 5m.sin4x + cos2x là hàm số chẵn.
b) Hàm số g(x) = (m – 1).tanx.cotx là hàm số lẻ.
Hướng dẫn giải
a) Hàm số f(x) có tập xác định là D = ℝ.
Ta có ∀x ∈ ℝ thì –x ∈ ℝ.
Để hàm số f(x) là hàm số chẵn thì f(–x) = f(x), ∀x ∈ ℝ.
⇔ 5m.sin(–4x) + cos(–2x) = 5m.sin4x + cos2x, ∀x ∈ ℝ.
⇔ –5m.sin4x + cos2x = 5m.sin4x + cos2x, ∀x ∈ ℝ.
⇔ 10m.sin4x = 0, ∀x ∈ ℝ.
⇔ m = 0.
Vậy m = 0 thỏa mãn yêu cầu bài toán.
b) Hàm số g(x) có tập xác định là .
Ta có ∀x ∈ D thì –x ∈ D.
Để hàm số g(x) là hàm số lẻ thì f(–x) = –f(x), ∀x ∈ D.
⇔ (m – 1).tan(–x).cot(–x) = –(m – 1).tanx.cotx, ∀x ∈ D.
⇔ (m – 1).tanx.cotx = –(m – 1).tanx.cotx, ∀x ∈ D.
⇔ 2(m – 1).tanx.cotx = 0, ∀x ∈ D.
⇔ m – 1 = 0.
⇔ m = 1.
Vậy m = 1 thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Bài 2. Chứng minh các hàm số sau là hàm số tuần hoàn:
a) f(x) = tan2x, với ;
b) , với T = 3π.
Hướng dẫn giải
a) Hàm số f(x) có tập xác định là .
⦁ Ta có ∀x ∈ D thì và .
⦁ Lại có
Vậy hàm số f(x) = tan2x là hàm số tuần hoàn.
b) Hàm số g(x) có tập xác định là E = ℝ \ {kπ | k ∈ ℤ}.
⦁ Ta có ∀x ∈ E thì x + T = x + 3π ∈ E và x – T = x – 3π ∈ E.
Bài 3. Số giờ có ánh sáng mặt trời của một thành phố A trong ngày thứ t của năm 2017 (có 365 ngày) được cho bởi một hàm số , với t ∈ ℤ và 0 < t ≤ 365. Vào ngày nào trong năm thì thành phố A có nhiều giờ có ánh sáng mặt trời nhất?
Hướng dẫn giải
Ta có tập giá trị của hàm số y = sinx là [–1; 1].
Tức là, sinx ≤ 1.
⇔ y ≤ 14 (*)
Yêu cầu bài toán ⇔ Tìm t để y = 14, với 0 < t ≤ 365.
Ta có dấu “=” của (*) xảy ra khi và chỉ khi (**)
Quan sát hình vẽ, ta thấy đồ thị hàm số y = sinx cắt đường thẳng y = 1 tại , với k ∈ ℤ.
Do đó (**) tương đương với: .
⇔ t – 60 = 89 + 356k (k ∈ ℤ).
⇔ t = 149 + 356k (k ∈ ℤ).
Vì 0 < t ≤ 365 nên 0 < 149 + 356k ≤ 365.
⇔ –149 < 356k ≤ 216.
.
Mà k ∈ ℤ nên k = 0.
Với k = 0, ta có: t = 149.
Vậy ngày 29 tháng 5 năm 2017 là ngày thành phố A có nhiều giờ có ánh sáng mặt trời nhất.
Xem thêm các bài tóm tắt lý thuyết Toán lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Bài 2: Các phép biến đổi lượng giác
Lý thuyết Bài 3: Hàm số lượng giác và đồ thị
Lý thuyết Bài 4: Phương trình lượng giác cơ bản
Lý thuyết Bài 1: Dãy số
Lý thuyết Bài 2: Cấp số cộng
Lý thuyết Bài 3: Cấp số nhân
Xem thêm các bài tóm tắt lý thuyết chương Toán lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Chương 1: Hàm số lượng giác và phương trình lượng giác
Lý thuyết Chương 2: Dãy số. Cấp số cộng. Cấp số nhân
Lý thuyết Chương 3: Giới hạn. Hàm số liên tục
Lý thuyết Chương 4: Đường thẳng và mặt phẳng trong không gian. Quan hệ song song