Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương
* Chuẩn bị đọc
Câu hỏi (trang 89 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Nêu một số chi tiết kì ảo trong các truyện kể dân gian mà em đã đọc và cho biết yếu tố đó thường được sử dụng trong các trường hợp nào và với mục đích gì.
Trả lời:
Một số yếu tố kì ảo và ý nghĩa của nó trong truyện cổ tích:
– Hình ảnh ông Bụt:
+ Ông Bụt xuất hiện khi con người đang bế tắc, gặp khó khăn, cần sự trợ giúp.
+ Ông Bụt chính là hiện thân của những phép thuật và là người biến mong ước trở thành hiện thực; giúp nhân dân thực hiện ước mơ về hạnh phúc.
– Những lần hóa thân (chết đi sống lại của nhân vật):
+ Khi nhân vật yếu thế, nhân vật chính bị kẻ gian hãm hại.
+ Cho thấy sức sống mãnh liệt, sự bất diệt của cái thiện, khát khao về công bằng, hạnh phúc.
* Trải nghiệm cùng văn bản
1. Theo dõi: Những từ ngữ nào trong đoạn này gợi lên đặc điểm tính cách của Vũ Nương, Trương Sinh?
-Tính cách Vũ Nương: tính tình thùy mị, nết na lại thêm tư dung tốt đẹp, sống luôn giữ gìn khuôn phép.
-Tính cách của Trương Sinh: tính đa nghi, luôn phòng ngừa quá sức với vợ.
2. Dự đoán: Câu nói này của bé Đản sẽ tác động thế nào đến Trương Sinh?
– Câu nói ấy là nguyên nhân gián tiếp dẫn đến bi kịch Vũ Nương. Trương Sinh mới mất mẹ đang đau lòng, lại tin lời con nói nên nghi vợ ngoại tình, mắng nhiếc và đánh đuổi Vũ Nương.
3. Suy luận: Đây là lời đối thoại hay độc thoại?
– Lời độc thoại.
4. Suy luận: Các câu nói của bé Đản ở đoạn trên có tác dụng gì trong việc thể hiện số phận của Vũ Nương?
– Bé Đản nói: Đây này! đã xóa tan đi những hiểu lầm của Trương Sinh về Vũ Nương, cởi mối nghi ngờ cho rằng Vũ Nương ngoại tình.
5. Theo dõi: Chú ý sự thay đổi thái độ, tình cảm của Vũ Nương trong đoạn này.
– Ban đầu, Vũ Nương còn do dự vì vẫn còn chút uất ức, nhưng Khi Phan Lang nhắc đến chuyện nhà của tổ tiên thì Vũ nương ứa nước mắt khóc.
6. Đánh giá: Em có nhận xét gì về cái kết của câu chuyện?
– Đây là một kết thúc có hậu. Với kết thúc này, một mặt thể hiện ước mơ của con người về sự bất tử, sự chiến thắng của cái thiện, cái đẹp; đồng thời cũng thể hiện nỗi khát khao cuộc sống công bằng, hạnh phúc cho những người lương thiện, đặc biệt là người phụ nữ.Những chi tiết ấy có tác dụng hoàn chỉnh thêm nét đẹp trong tính cách của VũNương: Dù ở một thế giới khác, nhưng nàng vẫn tha thiết hướng về gia đình, quê hương và khát khao được minh oan.
*Suy ngẫm và phản hồi
Nội dung chính:
Chuyện người con gái Nam Xương thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp truyền thống của những người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến.
Câu 1 (trang 95 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Nêu nội dung bao quát của văn bản, liệt kê các sự kiện theo diễn biến câu chuyện và cho biết các sự kiện ấy được sắp xếp theo trật tự thời gian, không gian như thế nào.
Trả lời:
-Nội dung: Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, “Chuyện người con gái Nam Xương” thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp truyền thống của những phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến.
-Sự kiện:
+ Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) là người phụ nữ nhan sắc, đức hạnh lấy một người là Trương Sinh phải đi lính sau khi cưới ít lâu.
+ Nàng ở nhà, một mình vừa nuôi con nhỏ vừa chăm sóc mẹ chồng đau ốm rồi làm ma chu đáo khi bà mất.
+ Trương Sinh trở về, nghe lời con, nghi vợ thất tiết nên đánh đuổi đi.
+ Vũ Nương uất ức gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn, được thần Rùa Linh Phi và các tiên nữ cứu.
+ Sau đó Trương Sinh mới biết vợ bị oan. Ít lâu sau, Vũ Nương gặp Phan Lang, người cùng làng chết đuối được Linh Phi cứu.
+ Khi Lang trở về, Vũ Nương nhờ gửi chiếc hoa vàng nhắn chàng Trương lập đàn giải oan cho nàng. Trương Sinh nghe theo, Vũ Nương ẩn hiện giữa dòng, nói vọng vào bờ lời tạ từ rồi biến mất.
à Các sự kiện được kể theo trình tự thời gian cõi âm, dương khác nhau, con người có thể sống nhiều cuộc đời; không gian mở rộng dần, từ cõi trần thế, chuyển qua cõi âm, thế giới thực và thế giới ma quỷ có sự tương giao.
Câu 2 (trang 95 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Liệt kê các nhân vật trong văn bản. Xác định nhân vật chính, nhân vật phụ.
Trả lời:
– Liệt kê các nhân vật: Vũ Nương, Trương Sinh, bé Đản, mẹ chồng, hàng xóm, Phan Lang.
– Nhân vật chính: Vũ Nương.
– Nhân vật phụ: Trương Sinh, bé Đản, mẹ chồng, hàng xóm, Phan Lang.
Câu 3 (trang 95 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Phân tích tính cách của nhân vật Vũ Thị Thiết. Chỉ ra điểm khác biệt trong cách ứng xử của nàng lúc còn sống với gia đình ở trần gian và khi đã về thủy phủ.
Trả lời:
*Vũ Nương khi còn sống ở trần gian:
-Trong mối quan hệ với mẹ chồng: Vũ Nương còn là người con dâu hiếu thảo.
+ Trong lúc chồng đi xa, nàng vừa nuôi con nhỏ, vừa chăm sóc mẹ già đau ốm nàng hết sức thuốc thang, lễ bái thần phật mà lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn.
+ Khi mẹ chồng mất, nàng hết lời thương xót, phàm việc ma chay tế lễ lo liệu như đối với cha mẹ đẻ của mình.
-Trong mối quan hệ với con trai:
+ Vũ Nương là người mẹ yêu thương con hết mực.
+ Một mình sinh con, nuôi và dạy con khôn lớn khi chồng vắng nhà.
+ Không muốn con thiếu vắng tình cha nên hàng đêm chỉ vào cái bóng của mình trên vách mà bảo rằng đó là cha Đản.
-Trong mối quan hệ với chồng:
+ Nàng là người vợ thủy chung, yêu thương chồng hết mực.
+ Trong cuộc sống vợ chồng bình thường Vũ Nương khéo léo cư xử đúng mực, nhường nhịn, giữ gìn khuôn phép nên không lúc nào vợ chồng bất hòa.
– Khi xa chồng: Vũ Nương là người vợ thủy chung yêu thương chồng hết mực. Nỗi nhớ chồng cứ đi cùng năm tháng: mỗi khi bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi, nàng lại thổn thức tâm tình, buồn thương da diết.
– Khi bị chồng nghi oan:
+ Nàng hết sức phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng trinh bạch của mình: Trước hết, nàng nhắc đến thân phận của mình để có được tình nghĩa vợ chồng; nàng khẳng định tấm lòng thủy chung, trong trắng, vẹn nguyên chờ chồng; nàng cầu xin chồng đừng nghi oan.
+ Khi không còn hi vọng, nàng nói trong đau đớn và thất vọng.
+ Cuối cùng, bị cự tuyệt quyền yêu, quyền hạnh phúc cũng đồng nghĩa với việc nàng bị cự tuyệt quyền tồn tại. Nàng tìm đến cái chết sau mọi sự cố gắng không thành. Hành động trẫm mình tự vẫn của nàng là hành động quyết liệt cuối cùng để bảo vệ phẩm giá. Đối với người con gái đức hạnh và giàu đức hi sinh, phẩm giá còn cao hơn sự sống.
* Những năm tháng sống dưới thủy cung:
– Ở chốn làn mây, cung nước nhưng nàng vẫn một lòng hướng về chồng con, quê hương và khao khát được đoàn tụ:
+ Nàng nhận ra Phan Lang người cùng làng.
+ Nghe Phan Lang kể về chuyện gia đình mà ứa nước mắt xót thương.
– Nàng khao khát được trả lại phẩm giá, danh dự: Gửi chiếc thoa vàng, nhờ Phan Lang nói với Trương Sinh lập đàn giải oan cho mình.
– Nàng là người trọng tình, trong nghĩa: Dù thương nhớ chồng con, khao khát được đoàn tụ nhưng vẫn quyết giữ lời hứa sống chết bên Linh Phi.
Câu 4 (trang 95 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Nêu một số nét nổi bật trong tính cách của nhân vật Trương Sinh. Những nét tính cách ấy có phải là nguyên nhân gây nên nỗi bất hạnh của Vũ Thị Thiết?
Trả lời:
– Tính cách của Trương Sinh: Đa nghi, hay ghen, bảo thủ, độc đoán, vũ phu, thiếu lòng bao dung, tình nghĩa.
– Những nét tính cách của Trương Sinh là một phần dẫn đến cái chết của Vũ Nương.
Câu 5 (trang 95 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Tìm các chi tiết kì ảo được sử dụng trong tác phẩm và nêu tác dụng của chúng trong việc thể hiện chủ để, tư tưởng của tác phẩm.
Trả lời:
* Chi tiết kì ảo được sử dụng trong tác phẩm:
– Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.
– Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi, được đãi yến vàgặp, trò chuyện với Vũ Nương, nàng được trở về dương thế.
– Vũ Nương hiện về sau khi Trương Sinh lập đàn giải oan cho nàng ở bến Hoàng Giang.
* Ý nghĩa của các chi tiết kì ảo trong tác phẩm:
– Làm nên đặc trưng của thể loại truyền kì.
– Yếu tố thực đan xen yếu tố kì ảo làm cho câu chuyện thêm li kì, hấp dẫn, kích thích trí tưởng tượng của người đọc.
– Làm tăng thêm giá trị hiện thực và ý nghĩa nhân văn cho tác phẩm.
– Tạo nênmột kết thúc có hậu: Một mặt, thể hiện ước mơ của con người về sự bất tử, sự chiến thắng của cái thiện, cái đẹp.Thể hiện nỗi khát khao cuộc sống công bằng, hạnh phúc cho những người lương thiện, đặc biệt là người phụ nữ.Mặt khác, những chi tiết ấy có tác dụng hoàn chỉnh thêm nét đẹp trong tính cách của Vũ Nương: Dù ở một thế giới khác, nhưng nàng vẫn tha thiết hướng về gia đình, quê hương và khát khao được minh oan.
Câu 6 (trang 95 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Đọc lời thoại của các nhân vật trong văn bản và cho biết:
a. Lời nói của Vũ Thị Thiết trước khi tìm đến cái chết trên bến Hoàng Giang là đối thoại hay độc thoại? Dựa vào đâuem xác định được như vậy?
b. Các câu nói của bé Đản nói với Trường Sinh trước và sau cái chết của Vũ Thị Thiết có vai trò như thế nào đối với diễn biến của sự việc, câu chuyện?
Trả lời:
a. Lời nói của Vũ Thị Thiết trước khi tìm đến cái chết trên bến Hoàng Giang là lời độc thoại. Vì nàng nói một mình và “nàng ngửa mặt lên trời mà than”.
b. Câu nói của bé Đản về cái bóng:
-Lời nói về cái bóng trước cái chết của Vũ Nương: Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói chứ chẳng như cha tôi trước kia chỉ nín thin thít; Trước đây, thường có một người đàn ông, đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả. Đây là câu nói về chiếc bóng tạo ra thắt nút cho câu chuyện, đẩy câu chuyện đến mâu thuẫn, gây ra những hiểu lầm về nhân vật Vũ Nương.
– Lời nói về cái bóng sau cái chết của Vũ Nương: Cha Đản lại đến kia kìa!; Đây này! Chi tiết cái bóng mở nút cho câu chuyện: Thấy bóng Trương Sinh trên tường, bé Đản gọi cha – Trương Sinh đã hiểu nỗi oan của vợ.
àChiếc bóng tạo ra sự bất ngờ, tính hấp dẫn của tình huống và sự chặt chẽ của câu chuyện. Nếu tác giả để lộ chiếc bóng ngay ở đầu câu chuyện thì câu chuyện không chỉ kém phần hấp dẫn mà còn phá vỡ tính logic của cốt truyện, ảnh hưởng tới tính cách của Trương Sinh. Chi tiết được để xuống phần cuối, khi VũNương không còn nữa, mọi chuyện đã rồi, mâu thuẫn tích tụ đươc đẩy lên đến đỉnh điểm đẩy thành bi kịch.
Câu 7 (trang 96 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết Chuyện người con gái Nam Xương là truyện truyền kì?
Trả lời:
Dấu hiệu nhận biết Chuyện người con gái Nam Xương là truyện truyền kì:
– Có chi tiết kì ảo: chi tiết Phan Lang – người cùng làng với Vũ Nương nằm mộng thả rùa và khi Phan Lang chạy nạn bị chết đuối đã được thần rùa Linh Phi cho uống thuốc tiên sống lại, cho trở về trần gian; Vũ Nương được Trương Sinh lập đàn giải oan trên bờ Hoàng Giang và trở về trên chiếc kiệu hoa lấp lánh giữa dòng lúc ẩn, lúc hiện.
– Phản ánh hiện thực xã hội, số phận bất hạnh của người phụ nữ phong kiến từ đó phê phán xã hội nam quyền. Qua đó tác giả muốn phê phán xã hội phong kiến chà đạp lên quyền sống của con người đẩy người phụ nữ đến đường cùng, một xã hội nam quyền coi thường người phụ nữ. Từ đó tác giả ca ngợi vẻ đẹp của người phụ nữ.
Câu 8 (trang 96 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Lời bình ở cuối truyện về Vũ Thị Thiết có đoạn: Nếu không được trời xét tâm thành, nước không làm hại, thì xương hoa vóc ngọc, đã chôn vào họng cá nơi lòng sông, còn đâu được lại thông tin tức để nết trinh thuần được nhất nhất bộc bạch ra hết. Em có đồng ý với lời bình trên không? Vì sao? Qua nhân vật Vũ Thị Thiết, em hiểu thêm điều gì về số phận của người phụ nữ trong một xã hội đề cao nam quyền?
Trả lời:
– Em đồng ý với lời bình.
– Giá trị nhân đạo trong truyện là sự tố cáo lên án những thế lực tàn bạo, tố cáo những cổ tục nghiệt ngã có trong xã hội phong kiến.Chuyện hôn nhân không phải bằng tình yêu đôi lứa mà bằng trao đổi mua bán cho thấy thân phận người phụ nữ nhỏ nhoi, phụ thuộc. Quan niệm trọng nam khinh nữ khắc nghiệt, coi nam quyền là tuyệt đối, nên sự ghen tuông mù quáng của Trương Sinh đã gián tiếp giết chết Vũ Nương. Khi Vũ Nương bị nghi oan không thể bày tỏ, phải tự tử để khẳng định phẩm giá của mình, Nguyễn Dữ đã không để Vũ Nương chết bột phát trong cơn phẫn uất như câu chuyện cổ tích Vợ chàng Trương mà chết rất tỉnh táo và lí trí, khiến sức tố cáo phê phán trong tác phẩm càng sâu sắc hơn. Xã hội phong kiến hà khắc không cho người phụ nữ một con đường sống, họ phải chọn cõi chết làm chốn dung thân.
Xem thêm các bài soạn văn lớp 9 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Ôn tập trang 86
Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ).
Truyện lạ nhà thuyền chài (Lê Thánh Tông)
Sơn Tinh, Thuỷ Tinh (Nguyễn Nhược Pháp)
Thực hành tiếng Việt trang 109
Dế chọi (Bồ Tùng Linh).