Soạn bài Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh – Cuộc đời và sự nghiệp
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 5 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): – Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
– Tìm hiểu thêm những thông tin về bối cảnh lịch sử, văn hoá Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, quê hương, gia đình, cuộc đời Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh,…; lựa chọn, ghi chép lại một số thông tin quan trọng có liên quan tới sự nghiệp văn học của Người.
– Tìm đọc tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh theo các thể loại truyện, kí, thơ, văn nghị luận,… và một số bài phân tích về các tác phẩm “Vi hành”, Tuyên ngôn Độc lập, Nhật kí trong tù và thơ của Người viết trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ ?
Trả lời:
* Bối cảnh lịch sử, văn hoá Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:
– 1858, thực dân Pháp nổ súng mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam. 1884, Pháp đặt ách đô hộ lên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
– Đầu thế kỷ XX, Phan Bội Châu chủ trương dựa vào sự giúp đỡ bên ngoài, thiết lập một nhà nước theo mô hình quân chủ lập hiến của Nhật
– Các phong trào đấu tranh theo tư tưởng phong kiến hay dân chủ tư sản cuối cùng đều thất bại. Việc tìm cho dân tộc Việt Nam một con đường giải phóng khỏi ách đô hộ của thực dân Pháp ngày càng trở nên cấp thiết.
* Tác giả: Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh
– Quê hương: làng Kim Liên, xã Nam Liên (nay là xã Kim Liên), huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
– Gia đình: Nguyễn Ái Quốc sinh ra trong một gia đình nhà Nho nghèo. Thân sinh là cụ Nguyễn Sinh Sắc, ông lớn lên trong một môi trường nho học, từng giữ chức Tri huyện. Thân mẫu là Bà Hoàng Thị là một người phụ nữ hiền hậu, hết lòng vì chồng con. Các anh chị em trong gia đình đều là những người tích cực tham gia các hoạt động yêu nước chống thực dân.
– Cuộc đời:
+ Thuở nhỏ đã tiếp thu được truyền thống yêu nước, lòng nhân ái từ gia đình và quê hương đất nước.
+ 10 năm sống ở Huế – tiếp xúc với nhiều sách báo Pháp, với nền văn hóa mới và những bàn luận về các phong trào chống Pháp của các sĩ phu yêu nước.
+ 05/06/1911, Người lên con tàu Đô đốc Latútsơ Tơrêvin sang Pháp, để nghiên cứu các học thuyết cách mạng.
+ 1911 – 1917, Người đã đến nhiều nước ở châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Mỹ.
+ Tháng 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin, tìm ra con đường cứu nước
+ Tháng 10/1934, Người được vào học Trường Quốc tế Lênin, Người học đầy đủ các môn lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin.
+ Năm 1941, ông trở về Việt Nam và lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc.
+ Ngày 2 tháng 9 năm 1945, ông đọc bản Tuyên ngôn Độc lập Việt Nam khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội.
– Sự nghiệp văn học: Người để lại nhiều tác phẩm giá trị với đa dạng các phong cách và thể loại.
+ Quan điểm sáng tác nghệ thuật: văn nghệ là vũ khí, nghệ sĩ là chiến sỹ vì văn chương phải phục vụ cách mạng, phục vụ công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, chống lại cái ác, cái bất công ngang trái
+ Sự nghiệp sáng tác văn học của Nguyễn Ái Quốc nổi bật ở 3 thể loại: Văn chính luận, truyện và kí, thơ ca.
– Các tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh :
+ Truyện và kí: Lời than vãn của bà Trưng Trắc; Chuyện con rùa; Những con người biết mùi hun khói; Vi hành; Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu; Nhật ký chìm tàu;….
+ Thơ: Nhật kí trong tù; Tức cảnh Pác Bó; Cảnh khuya; Đi thuyền trên sông Đáy; Lên núi; Rằm tháng giêng; Tặng cụ Bùi Bằng Đoàn; …
+ Văn nghị luận: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946); Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966); Bản Di chúc (1965-1969);….
2. Đọc hiểu
* Nội dung chính: Văn bản viết về cuộc đời và sự nghiệp của chủ tịch Hồ Chí Minh, được chia làm 2 nội dung lớn. Nội dung đầu tiên viết về Hồ Chí Minh – anh hùng dân tộc, Danh nhân văn hóa kiệt xuất. Nội dung thứ hai viết về Hồ Chí Minh – Nhà văn, nhà thơ lớn với những giá trị cao cả mà Người để lại.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu hỏi (trang 6 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Những chi tiết nào giúp em hiểu thêm về các tác phẩm của chủ tịch Hồ Chí Minh?
Trả lời:
– Sinh ra trong một gia đình nhà Nho yêu nước
– Thuở nhỏ được học chữ Hán, sau đó học chữ Quốc ngữ và tiếng Pháp ở trường Quốc học Huế
– Người đi đến nhiều quốc gia trên hành trình đi tìm đường cứu nước: Mỹ, Anh, Pháp.
Câu hỏi (trang 7 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Xác định câu văn chuyển đoạn sang luận điểm khác?
Trả lời:
Câu văn chuyển đoạn sang luận điểm khác: “Hồ Chí Minh không chỉ là nhà yêu nước, nhà cách mạng, anh hùng dân tộc mà còn là nhà văn hóa kiệt xuất”
Câu hỏi (trang 7 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Quan điểm sáng tác văn chương của Hồ Chí Minh có gì đáng lưu ý?
Trả lời:
– Người quan niệm văn chương là vũ khí chiến đấu
– Người thường xác định rõ mục đích và đối tượng cần hướng tới, từ đó mới quyết định nội dung và cách viết.
Câu hỏi (trang 8 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Những biểu hiện phong phú trong sáng tác của Hồ Chí Minh là gì?
Trả lời:
– Người viết bằng nhiều thể loại với bút pháp và phong cách khác nhau
– Người viết bằng nhiều ngôn ngữ ( tiếng Pháp, tiếng Hán, chữ Quốc ngữ)
– Nổi bật trong sự nghiệp của Người là các tác phẩm văn nghị luận, truyện và kí, thơ ca.
Câu hỏi (trang 8 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Văn nghị luận của Hồ Chí Minh có những tác phẩm nào tiêu biểu?
Trả lời:
– Những tác phẩm tiêu biểu:
+ Bản án chế độ thực dân Pháp
+ Tuyên ngôn độc lập
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
Câu hỏi (trang 9 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Những sự kiện nào được Nguyễn Ái Quốc viết thành truyện ngắn?
Trả lời:
– Nhận tin quốc vương nước Nam là Khải Định sắp làm “khách của nước Pháp”, Người viết nên tác phẩm “Lời than vãn của bà Trưng Trắc”; “Vi hành”
– Nhà cách mạng Phan Bội Châu bị thực dân Pháp bắt cóc, đang giam ở Hỏa lò, chuẩn bị xử bắn. Người viết nên tác phẩm “Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu”.
Câu hỏi (trang 9 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Chú ý tới cái “tôi” Hồ Chí Minh ở tác phẩm kí
Trả lời:
Cái tôi hồn nhiên, trẻ trung, giản dị, thể hiện một tình cảm chân thành, nồng hậu
Câu hỏi (trang 10 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hoàn cảnh ra đời của Nhật kí trong tù có gì đặc biệt?
Trả lời:
Người viết tác phẩm bằng chữ Hán trong thời gian đang bị giam giữ tại nhà tù của Quốc dân đảng Trung Quốc ở tỉnh Quảng Tây.
Câu hỏi (trang 10 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Những bài thơ được viết từ sau năm 1941 có đặc điểm gì?
Trả lời:
– Là những bài thơ tuyên truyền vận động cách mạng
– Thể hiện tình cảm sâu nặng của Hồ Chí Minh đối với đất nước, ca ngợi, động viên những con người kháng chiến.
– Thể hiện một tâm hồn nghệ sĩ phong phú, tinh tế trước vẻ đẹp của tạo vật và tình người.
Câu hỏi (trang 11 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Luận điểm được triển khai như thế nào?
Trả lời:
Các luận điểm được triển khai lô gích, chặt chẽ với hệ thống dẫn chứng cụ thể, tăng sức thuyết phục cho lí lẽ nêu ở trên.
Câu hỏi (trang 11 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Chú ý cách lí giải về tính thống nhất của phong cách Hồ Chí Minh
Trả lời:
– Tính thống nhất từ việc tất cả các sáng tác của người đều hướng đến mục đích lớn nhất – sự nghiệp giải phóng dân tộc
– Nội dung sáng tác của Người tập trung vào đề tài chống thực dân, phong kiến địa chủ, tuyên truyền độc lập dân tộc.
Câu hỏi (trang 12 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Phần kết nêu lên các nội dung gì?
Trả lời:
– Vai trò của Người: Hồ Chí Minh không chỉ là anh hùng dân tộc mà còn là danh nhân văn hóa kiệt xuất.
– Giá trị mà người để lại: Sự nghiệp văn học của Nguyễn Ái Quốc là tài sản tinh thần vô giá đối với dân tộc Việt Nam.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 12 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Văn bản Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh – Cuộc đời và sự nghiệp gồm mấy phần? Hãy xác định nội dung chính của từng phần.
Trả lời:
– Văn bản gồm 2 phần chính :
+ Phần 1: Hồ Chí Minh – anh hùng dân tộc, Danh nhân văn hóa kiệt xuất.
+ Phần 2: Hồ Chí Minh – Nhà văn, nhà thơ lớn
Câu 2 (trang 12 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Dựa vào văn bản trên, em hãy trình bày những điểm nổi bật về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh bằng một sơ đồ.
Trả lời:
Câu 3 (trang 12 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Từ nội dung bài học, phân tích và làm sáng tỏ hai điểm sau:
a) Sự nghiệp văn học của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh luôn gắn chặt với sự nghiệp cách mạng của Người
b) Đó là một sự nghiệp văn học lớn lao và phong phú.
Trả lời:
a) Sự nghiệp văn học của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh luôn gắn chặt với sự nghiệp cách mạng của Người biểu hiện :
– Tất cả các sáng tác của người đều hướng đến mục đích lớn nhất – sự nghiệp giải phóng dân tộc.
– Nội dung sáng tác của Người tập trung vào đề tài chống thực dân, phong kiến địa chủ, tuyên truyền độc lập dân tộc.
– Thơ của người thương thể hiện tình cảm sâu nặng đối với đất nước, ca ngợi, động viên những con người kháng chiến.
b) Sự nghiệp văn học lớn lao và phong phú :
– Người viết bằng nhiều thể loại với bút pháp và phong cách khác nhau. Nổi bật trong sự nghiệp của Người là các tác phẩm văn nghị luận, truyện và kí, thơ ca.
– Các tác phẩm của Người được viết bằng nhiều ngôn ngữ ( tiếng Pháp, tiếng Hán, chữ Quốc ngữ)
– Sự nghiệp văn học của Người mang lại giá trị tinh thần to lớn, để lại dấu ấn sâu sắc trong tâm hồn người dân Việt và bạn bè quốc tế
Câu 4 (trang 13 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Vì sao có thể nói: Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh là một phong cách đa dạng mà thống nhất?
Trả lời:
– Người có đa dạng được thể hiện qua các tác phẩm của Người được viết dưới nhiều thể loại, nhiều ngôn ngữ khác nhau nhưng chúng đều mang tính thống nhất. Tính thống nhất ấy đến từ việc tất cả các sáng tác của người đều hướng đến mục đích lớn nhất – sự nghiệp giải phóng dân tộc.
– Các phong cách khác nhau cũng đều nhằm nổi bật lên nội dung sáng tác của Người, tập trung vào đề tài chống thực dân, phong kiến địa chủ, tuyên truyền độc lập dân tộc.
Câu 5 (trang 13 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Em hiểu như thế nào về nhận xét: “Sự nghiệp văn học của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô giá đối với dân tộc Việt Nam”?
Trả lời:
Sự nghiệp văn học của Người là tài sản vô giá của dân tộc là bởi chúng mang đậm tinh thần Việt và dấu ấn dân tộc. Những tác phẩm ấy đã thể hiện tinh thần bất khuất, kiên cường của con người Việt Nam và đặc biệt là lòng yêu nước mạnh mẽ và tâm hồn cao cả, giàu lòng nhân ái. Qua những tác phẩm của người đã gợi nhắc về một thời kì lịch sử vàng son mà hào hùng của dân tộc. Đóng một vai trò to lớn trong việc hình thành khuôn mẫu cho nhiều thể loại văn học Việt Nam như văn nghị luận, truyện kí và thơ.
Câu 6 (trang 13 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hãy nêu dàn ý cho bài thuyết trình về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Chủ tịch Hồ Chí Minh nếu em được chuẩn bị cho buổi sinh hoạt câu lạc bộ văn học.
Trả lời:
* Mở bài: Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ kính yêu, Người không chỉ là anh hùng dân tộc mà còn là một nhà thơ, nhà văn kiệt xuất. Để hiểu rõ hơn về Người, ngay sau đây chúng ta hãy cùng tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
* Thân bài
– Tiểu sử :
+ Người sinh ra trong một gia đình nhà Nho yêu nước
+ Quê ở làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
+ Thuở nhỏ được học chữ Hán, sau đó học chữ Quốc ngữ và tiếng Pháp ở trường Quốc học Huế.
– Hoạt động cách mạng
+ 1911: Người ra đi tìm đường cứu nước
+ Người đi đến nhiều quốc gia trên hành trình đi tìm đường cứu nước: Mỹ, Anh, Pháp.
+ 1930: Người chủ trì Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
+ 2/1941: Người về nước thành lập mặt trận Việt Minh
+ 2/9/1945: Người đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
– Sự nghiệp văn chương :
+ Quan niệm sáng tác: Văn học là vũ khí chiến đấu
+ Người sáng tác đa dạng về thể loại (nghị luận, truyện và kí, thơ ca) và ngôn ngữ (tiếng Pháp, tiếng Hán, chữ Quốc ngữ)
+ Phong cách sáng tác: Đa dạng mà thống nhất, kết hợp giữa cổ điển và hiện đại, lời văn ngắn gọn, trong sáng, giản dị.
+ Một số tác phẩm tiêu biểu của Người như: Bản án chế độ thực dân Pháp; Tuyên ngôn độc lập; Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến,…
* Kết bài: Cuộc đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là một hành trình cách mạng đầy thách thức mà còn là một ví dụ về tinh thần yêu nước và sự giản dị. Ông đã để lại một di sản vĩ đại cho dân tộc Việt Nam và là nguồn cảm hứng cho các thế hệ sau học tập và làm theo.
Xem thêm các bài soạn văn lớp 12 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Tri thức Ngữ văn trang 3
Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh – Cuộc đời và sự nghiệp
Tuyên ngôn độc lập
Nhật kí trong tù: Ngắm trăng, Lai Tân
Thực hành đọc hiểu: Vi hành
Thực hành tiếng Việt trang 25