Giải bài tập Địa Lí lớp 11 Bài 2: Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa kinh tế
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời Câu hỏi thảo luận trang 12 SGK Địa lí 11: Dựa vào bảng 2 (trang 11-12 sgk Địa lí 11), so sánh số dân và GDP của các tổ chức liên kết kinh tế khu vực. Rút ra nhận xét.
Phương pháp giải:
– Nhận xét bảng số liệu.
– So sánh.
Trả lời:
– So sánh:
+ Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) có số dân đông nhất (2648,0 triệu người) và GDP lớn nhất (23008,1 tỉ USD).
+ Hiệp ước tự do thương mại Bắc Mĩ (NAFTA) và Liên minh châu Âu (EU) có số dân khá đông (435,7 và 459,7 triệu người), GDP cũng khá lớn (13323,8 tỉ USD và 12690,5 tỉ USD).
+ Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) có số dân khá đông tuy nhiên GDP vẫn còn thấp (799,9 tỉ USD).
+ Thị trường chung Nam Mĩ (MERCOSUR) có dân số ít và GDP đồng thời cũng khá thấp (776,6 tỉ USD).
– Kết luận:
Các tổ chức liên kết trên thế giới có sự phát triển chưa đồng đều:
+ Tổ chức liên kết phát triển lớn mạnh nhất chủ yếu thuộc khu vực châu Âu (EU), khu vực Bắc Mĩ, Đông Á và ven Thái Bình Dương (APEC). Đây là khu vực tập trung các quốc gia phát triển như Hoa Kì, Nhật Bản…
+ Các tổ chức phát triển với quy mô nhỏ hơn thuộc khu vực các nước đang phát triển ở Đông Nam Á, Nam Mĩ (ASEAN, MERCOSUR).
Câu hỏi và bài tập (trang 12 SGK Địa lí 11)
Câu 1 trang 12 SGK Địa lí 11: Trình bày các biểu hiện chủ yếu của toàn cầu hóa kinh tế. Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế dẫn đến những hệ quả gì?
Phương pháp giải:
Xem lại lí thuyết phần Xu hướng toàn cầu hoá kinh tế
Trả lời:
Các biểu hiện chủ yếu của toàn cầu hóa kinh tế:
– Thương mại thế giới phát triển mạnh:
+ Tốc độ tăng trưởng thương mại luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế thế giới.
+ Tổ chức thương mại thế giới (WTO) với 150 thành viên (tính đến tháng 1 – 2007) chi phối tới 95% hoạt động thương mại của thế giới.
– Đầu tư nước ngoài tăng nhanh:
+ Từ năm 1990 đến 2004 đầu tư nước ngoài tăng từ 1774 tỉ USD lên 8895 tỉ USD.
+ Lĩnh vực dịch vụ chiếm tỉ trọng ngày càng lớn, nổi lên hang đầu là hoạt động tài chính, ngân hang, bảo hiểm,..
– Thị trường tài chính quốc tế mở rộng:
+ Hàng vạn ngân hàng được nối với nhau qua mạng viễn thông điện tử.
+ Các tổ chức quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB) ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế toàn cầu, cũng như đời sống kinh tế – xã hội của các quốc gia.
– Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn.
⟹ Hệ quả của xu hướng toàn cầu hóa kinh tế:
– Tích cực: Thúc đẩy sản xuất phát triển và tăng trưởng kinh tế toàn cầu, đẩy nhanh đầu tư, tăng cường sự hợp tác quốc tế.
– Tiêu cực: toàn cầu hóa kinh tế cũng có những mặt trái của nó, đặc biệt làm gia tăng nhanh chóng khoảng cách giàu nghèo.
Câu 2 trang 12 SGK Địa lí 11: Các tổ chức liên kết kinh tế khu vực được hình thành dựa trên những cơ sở nào?
Phương pháp giải:
Xem lại lí thuyết phần Xu hướng khu vực hoá kinh tế
Trả lời:
Các tổ chức liên kết kinh tế khu vực được hình thành dựa trên những cơ sở:
– Do sự phát triển không đồng đều và sức ép cạnh tranh trong các khu vực trên thế giới.
– Những quốc gia có nét tương đồng về địa lí, văn hóa, xã hội hoặc có chung mục tiêu , lợi ích phát triển liên kết lại với nhau thành các tổ chức liên kết kinh tế đặc thù.
Câu 3 trang 12 SGK Địa lí 11: Xác định các nước thành viên của tổ chức EU, ASEAN, NAFTA, MERCOSUR trên bản đồ “Các nước trên thế giới”.
Phương pháp giải:
Xem lại Bảng 2 Một số tổ chức liên kết kinh tế khu vực.
Trả lời:
Tính tới năm 2016
– Các nước thành viên của tổ chức EU (Liên minh châu Âu): Bỉ, Đức, Italy, Luxembourg, Pháp, Hà Lan, Đan Mạch, Ireland, Hy Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Áo, Phần Lan, Thụy Điển, Séc, Hungary, Ba Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia, Estonia, Malta, Cộng hòa Síp, Romania, Bulgaria
– Các nước thành viên của tổ chức ASEAN (Hiệp hôi các nước Đông Nam Á): Brunei, Campuchia, Inđônêxia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam
– Các nước thành viên của tổ chức NAFTA (Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mĩ): Canada, Mỹ và Mexico
– Các nước thành viên của tổ chức MERCOSUR (Liên minh các quốc gia Nam Mĩ): Argentina, Brazil, Paraguay, Uruguay và Venezuela.
Lý thuyết Bài 2: Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa kinh tế
I. Xu hướng toàn cầu hóa
Là quá trình liên kết các quốc gia về nhiều mặt kinh tế, văn hóa, khoa học,… Toàn cầu hoá kinh tế có tác động mạnh mẽ nhất đến mọi mặt của nền kinh tế – xã hội thế giới.
1. Toàn cầu hóa kinh tế
a. Thương mại phát triển
– Tốc độ tăng trưởng thương mại cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế.
– Hình thành tổ chức Thương mại toàn cầu (WTO), với 150 thành viên, chi phối 95% hoạt động thương mại của thế giới.
b. Đầu tư nước ngoài tăng nhanh
– Tổng giá trị đầu tư tăng nhanh.
– Đầu tư ngày càng lớn vào lĩnh vực dịch vụ (tài chính, ngân hàng, bảo hiểm…).
c. Thị trường tài chính mở rộng
– Hình thành mạng lưới liên kết tài chính, nhiều ngân hàng được nối với nhau qua mạng viễn thông điện tử.
– Các tổ chức tài chính toàn cầu IMF, WB… đóng vai trò to lớn trong nền kinh tế – xã hội thế giới.
d. Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn
– Phạm vi hoạt động ở nhiều quốc gia khác nhau.
– Nắm trong tay khối lượng tài sản lớn, chi phối mạnh mẽ các hoạt động kinh tế của nhân loại.
2. Hệ quả của toàn cầu hóa
– Tích cực: thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng trưởng kinh tế toàn cầu, đẩy mạnh đầu tư, tăng cường hợp tác quốc tế.
Thách thức: gia tăng khoảng cách giàu nghèo; cạnh tranh giữa các nước.
II. Xu hướng khu vực hóa kinh tế
1. Các tổ chức liên kết kinh tế khu vực
– Nguyên nhân: do phát triển không đều và sức ép cạnh tranh trên thế giới, những quốc gia tương đồng về văn hóa, xã hội, địa lí hoặc có chung mục tiêu, lợi ích.
– Các tổ chức liên kết khu vực: NAFTA, EU, ASEAN, APEC…
2. Hệ quả của khu vực hóa kinh tế
– Tích cực: vừa hợp tác vừa cạnh tranh tạo nên sự tăng trưởng kinh tế, tăng tự do thương mại, đầu tư, bảo vệ lợi ích kinh tế các nước thành viên; tạo những thị trường rộng lớn, tăng cường toàn cầu hóa kinh tế.
– Thách thức: giải quyết vấn đề như chủ quyền kinh tế, quyền lực quốc gia…