Giải Chuyên đề Địa Lí 11 Chuyên đề 11.1: Một số vấn đề về khu vực Đông Nam Á
I. Ủy hội sông Mê Công (MRC)
Mở đầu trang 5 Chuyên đề Địa Lí 11: Để khai thác và bảo vệ nguồn lợi của sông Mê Công và Biển Đông hiệu quả, các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đã hợp tác với nhau như thế nào? Là quốc gia nằm trong khu vực sông Mê Công và có chủ quyền biển trên Biển Đông, Việt Nam có vai trò như thế nào trong các cơ chế hợp tác có liên quan?
Lời giải:
♦ Để khai thác và bảo vệ nguồn lợi của sông Mê Công và Biển Đông hiệu quả, các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đã hợp tác với nhau thông qua Ủy hội sông Mê Công và hợp tác hòa bình trong khai thác Biển Đông.
– Các chương trình hợp tác của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á để khai thác và bảo vệ nguồn lợi của sông Mê Công gồm:
+ Chương trình nông nghiệp và thủy lợi.
+ Chương trình quản lí hạn hán.
+ Chương trình môi trường.
+ Chương trình thủy sản.
+ Chương trình giao thông thủy.
– Các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á thực hiện hợp tác hòa bình trong khai thác Biển Đông gồm:
+ Hợp tác trong khai thác tài nguyên thiên nhiên: khai thác thủy sản, khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên du lịch biển, bảo vệ tài nguyên biển.
+ Hợp tác trong phát triển giao thông vận tải.
+ Hợp tác trong bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc phòng: hợp tác trong kí kết Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông, hợp tác trong xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông.
♦ Là quốc gia nằm trong khu vực sông Mê Công và có chủ quyền biển trên Biển Đông, Việt Nam có vai trò quan trọng trong các cơ chế hợp tác có liên quan, cụ thể:
– Vai trò của Việt Nam trong Ủy hội sông Mê Công:
+ Quản lí, giám sát tài nguyên xuyên biên giới
+ Lồng ghép hoạt động của Ủy hội và các hợp tác đa phương, song phương.
+ Xây dựng các chiến lược của Ủy hội
+ Đàm phán, kí kết bộ Quy chế sử dụng nước, thúc đẩy các chương trình, dự án của Ủy hội.
– Vai trò của Việt Nam trong hợp tác hòa bình khai thác Biển Đông:
+ Trong hợp tác khai thác tài nguyên thiên nhiên: hợp tác khai thác thủy sản, hợp tác khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên du lịch biển, bảo vệ tài nguyên biển.
+ Hợp tác trong phát triển giao thông vận tải
+ Hợp tác trong bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc phòng.
1. Khái quát về lưu vực sông Mê Công
Câu hỏi trang 8 Chuyên đề Địa Lí 11: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 1, hãy nêu khái quát về lưu vực sông Mê Công.
Lời giải:
♦ Vị trí, phạm vi:
– Sông Mê Công bắt nguồn từ cao nguyên Tây Tạng (Trung Quốc), chảy qua 6 quốc gia: Trung Quốc, Mianma, Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam.
– Sông Mê Công có chiều dài khoảng 4763 km. Đây là con sông dài thứ 12 thế giới và thứ 3 châu Á.
♦ Đặc điểm lưu vực:
– Diện tích lưu vực:
+ Sông Mê Công được chia thành khu vực:thượng nguồn ở Trung Quốc, Mianma và khu vực hạ lưu ở các nước Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam.
+ Tổng diện tích lưu vực sông Mê Công là 810.000 km2,
– Đặc điểm tự nhiên:
+ Lưu lượng trung bình hàng năm là 475km3, có sự phân mùa: mùa lũ ở thượng nguồn vào mùa xuân hoặc đầu hạ; mùa lũ ở hạ lưu kéo dài từ tháng 6 đến tháng 11.
+ Lưu vực có mức đa dạng sinh học lớn thứ 2 thế giới.
– Đặc điểm dân cư – xã hội:
+ Hạ lưu sông Mê Công có hơn 65 triệu người sinh sống, thuộc hơn 100 nhóm dân tộc với nền văn hóa đa dạng;
+ Tốc độ đô thị hóa nhanh có nhiều đô thị lớn.
– Đặc điểm kinh tế:
+ Sông Mê Công có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của các quốc gia trên lưu vực sông. Điều này được thể hiện qua việc: cung cấp nguồn nước tưới, đảm bảo an ninh cho ngành trồng trọt; Khu vực sông Mê Công là một trong những ngư trường nội địa lớn nhất thế giới; là một trong những tuyến đường thủy nội địa quan trọng; đồng thời, sông Mê Công có trữ năng thủy điện lớn và tiềm năng du lịch đang ngày càng phát triển.
+ Các quốc gia trên lưu vực sông có sự khác biệt về quy mô nền kinh tế và trình độ phát triển kinh tế.
2. Ủy hội sông Mê Công
Câu hỏi trang 9 Chuyên đề Địa Lí 11: Dựa vào thông tin mục 2, hãy trình bày lí do ra đời, mục tiêu của Ủy hội sông Mê Công.
Lời giải:
– Lí do ra đờicủa Ủy hội sông Mê Công:
+ Sông Mê Công có vai trò quan trọng đối với các quốc gia trong lưu vực.
+ Sự suy giảm số lượng và chất lượng nguồn nước, tốc độ đô thị hóa nhanh chóng dọc theo sông Mê Công, việc xây các đập thuỷ điện trên các dòng chính và tác động của biến đổi khí hậu đang trực tiếp ảnh hưởng đến các hệ sinh thái trên lưu vực và sinh kế của hơn 65 triệu dân ở hạ lưu.
=> Do vậy, các nước trong khu vực cần có các giải pháp để cân bằng giữa phát triển kinh tế và duy trì sự bền vững của hệ sinh thái trên lưu vực sông Mê Công, đảm bảo sự hài hòa, công bằng trong việc sử dụng nguồn nước sông Mê Công của tất cả các quốc gia.
=> Đến ngày 5/4/1995, Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam đã kí kết “Hiệp định về hợp tác phát triển bền vững lưu vực sông Mê Công” tại Chiềng Rai. Các nước đã kí nghị định thư thành lập Uỷ hội sông Mê Công (viết tắt là: MRC).
– Mục tiêu của Ủy hội sông Mê Công: thúc đẩy, phối hợp quản lí và phát triển tài nguyên nước cũng như các tài nguyên có liên quan một cách bền vững vì lợi ích chung của các quốc gia sông Mê Công và an sinh cộng đồng.
3. Một số hoạt động của Ủy hội sông Mê Công
Câu hỏi trang 14 Chuyên đề Địa Lí 11: Dựa vào thông tin mục 3, hãy giới thiệu một số hoạt động của Ủy hội sông Mê Công.
Lời giải:
♦ Các hoạt động chung tiêu biểu của Ủy hội sông Mê Công:
– Uỷ hội sông Mê Công là diễn đàn về ngoại giao nước và hợp tác vùng để các quốc gia thành viên cùng chia sẻ lợi ích chung về tài nguyên nước cũng như giải quyết những vấn đề xuyên biên giới trong lưu vực.
+ Uỷ hội sông Mê Công hỗ trợ kĩ thuật và xây dựng các công cụ thực hành nhằm giúp các quốc gia thành viên đưa ra được các quyết định về kế hoạch phát triển ở các quốc gia.
+ Ở cấp độ khu vực, Uỷ hội sông Mê Công giải quyết những vấn đề, thách thức và cơ hội của lưu vực sông song với các mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc.
– Uỷ hội sông Mê Công đã thông qua năm thủ tục về chất lượng nước, chia sẻ số liệu, giám sát sử dụng nước, duy trì dòng chảy và tham vấn sử dụng nước để hỗ trợ thực hiện Hiệp định sông Mê Công năm 1995.
– Uỷ hội sông Mê Công hỗ trợ quá trình quy hoạch lưu vực sông dựa trên cơ sở các nguyên tắc quản lí tổng hợp tài nguyên nước, tuân thủ nguyên tắc tối đa hóa thịnh vượng kinh tế và xã hội mà không làm tổn hại đến tính bền vững của hệ sinh thái thiết yếu ở hạ lưu sông Mê Công.
♦ Các dự án quản lí tổng hợp xuyên biên giới:
– Đối thoại xuyên biên giới có thể giúp giảm bớt căng thẳng và tăng cường hợp tác giữa các quốc gia.
– Xây dựng 5 dự án song phương giữa các quốc gia trong Ủy hội sông Mê Công, để đóng góp vào hợp tác khu vực và mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của từng nước.
– Xây dựng hiểu biết chung về những vấn đề nước xuyên biên giới, tìm ra các giải pháp lâu bền để cùng hợp tác và chia sẻ những cách làm tốt nhất trong quản lí tài nguyên nước.
♦ Các sáng kiến và chương trình hợp tác:
– Các sáng kiến hợp tác tiêu biểu, gồm:
+ Sáng kiến thích ứng với biến đổi khí hậu;
+ Sáng kiến phát triển thủy điện bền vững
– Các chương trình hợp tác tiêu biểu, gồm:
+ Chương trình nông nghiệp và thủy lợi;
+ Chương trình quản lí hạn hán;
+ Chương trình môi trường;
+ Chương trình thủy sản;
+ Chương trình giao thông thủy.
– Ủy hội sông Mê Công đề xuất và xây dựng các cơ chế hợp tác với nhiều quốc gia có liên quan trong đó đặt tài nguyên nước sông Mê Công là lĩnh vực hợp tác quan trọng nhất.
4. Vai trò của Việt Nam trong Ủy hội sông Mê Công
Câu hỏi trang 16 Chuyên đề Địa Lí 11: Dựa vào thông tin mục 4, hãy nêu vai trò của Việt Nam trong các lĩnh vực khác nhau của Ủy hội sông Mê Công (vai trò trong các hoạt động, vai trò quản lí, giám sát tài nguyên nước, vai trò xây dựng chiến lược của Ủy hội,…)
Lời giải:
♦ Nhận xét chung: Việt Nam có vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của Ủy hội sông Mê Công. Điều này được thể hiện qua 5 phương diện sau đây:
– Thứ nhất: vai trò của Việt Nam trong các hoạt động của Ủy hội sông Mê Công:
+ Tích cực trong việc xây dựng một chế độ quản lí tài nguyên nước sông Mê Công.
+ Thành lập Ủy ban sông Mê Công Việt Nam nhằm quản lí tài nguyên nước theo lưu vực sông, bảo đảm hài hòa các mối quan hệ thượng – hạ lưu và quản lí các tác động xuyên biên giới trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
– Thứ hai: vai trò đối với việc quản lí, giám sát tài nguyên xuyên biên giới:
+ Ủy ban sông Mê Công Việt Nam quản lí hoạt động hợp tác với Ủy hội sông Mê Công.
+ Việt Nam cùng Campuchia hoàn thành 2 trong số 5 sáng kiến song phương quản lí tài nguyên nước.
– Thứ ba, vai trò của Việt Nam đối với việc lồng ghép hoạt động của Ủy hội và các hợp tác đa phương, song phương:
+ Tích cực tăng cường và thúc đẩy hợp tác giữa các quốc gia thành viên và giữa Ủy hội với các đối tác đối thoại, các sáng kiến vùng và các đối tác phát triển.
+ Thủy đẩy hợp tác với các nước khác tham gia hợp tác Mê Công, an ninh nguồn nước, an ninh lương thực.
– Thứ tư: vai trò xây dựng chiến lược của Ủy hội: Việt Nam đã đóng vai trò tích cực trong quá trình tái cấu trúc và nội vùng hóa nhằm phát triển bền vững sông Mê Công.
–Thứ năm, vai trò của Việt Nam trong đàm phán, kí kết bộ Quy chế sử dụng nước, thúc đẩy các chương trình, dự án của Ủy hội:
+ Tham gia Công ước Liên hợp quốc về Luật sử dụng các nguồn nước xuyên biên giới vì các mục đích phi giao thông, thủy điện năm 1997.
+ Chính phủ Việt Nam ban hành nhiều chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch để khai thác, sử dụng hiệu quả và bảo vệ nguồn tài nguyên nước vùng đồng bằng sông Cửu Long.
+ Tiếp cận phát triển bền vững theo hướng chuyển đổi sang mô hình kinh tế xanh và kinh tế tuần hoàn.
II. Hợp tác hòa bình trong khai thác Biển Đông
1. Hợp tác trong khai thác tài nguyên thiên nhiên
Câu hỏi trang 22 Chuyên đề Địa Lí 11: Dựa vào thông tin mục 1, hãy nêu và đánh giá các biểu hiện của sự hợp tác trong khai thác tài nguyên thiên nhiên ở Biển Đông.
Lời giải:
– Các biểu hiện của sự hợp tác trong khai thác tài nguyên thiên nhiên ở Biển Đông:
+ Hợp tác về khai thác thủy sản bao gồm: hợp tác nghề cá trong vịnh Bắc Bộ, vịnh Thái Lan và với các quốc gia khác.
+ Hợp tác khai thác khoáng sản, bao gồm: hợp tác khai thác dầu khí và năng lượng tái tạo.
+ Hợp tác trong khai thác tài nguyên du lịch biển
+ Hợp tác trong bảo vệ tài nguyên biển
– Đánh giá:
+ Các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đã có sự hợp tác chặt chẽ trong việc khai thác thủy sản.
+ Trong khai thác khoáng sản các quốc gia hợp tác trên các nguyên tắc tôn trọng chủ quyền lãnh thổ, thỏa thuận thăm dò và khai thác chung.
+ Trong khai thác tài nguyên du lịch biển biểu hiện của sự hợp tác thể hiện qua các bản thỏa thuận, ghi nhớ về phát triển du lịch tàu biển và hành lang ven biển.
+ Trong hợp tác bảo vệ tài nguyên thiên nhiên các quốc gia đã hợp tác chặt chẽ cùng nhau xây dựng các cơ chế bền vững.
2. Hợp tác trong phát triển giao thông vận tải
Câu hỏi trang 24 Chuyên đề Địa Lí 11: Dựa vào thông tin mục 2, hãy nêu và đánh giá các biểu hiện trong hợp tác phát triển giao thông vận tải ở Biển Đông.
Lời giải:
♦ Các biểu hiện trong hợp tác phát triển giao thông vận tải ở Biển Đông:
– Các hợp tác được thể hiện trong Hiến chương ASEAN:
+ Các nước ASEAN thi hành các điều ước về Công ước tạo thuận lợi giao thông hàng hải quốc tế; duy trì và tổ chức các hội nghị của Nhóm công tác vận tải hàng hải ASEAN
+ Tăng cường phối hợp trong công tác vận tải biển, triển khai kế hoạch trao đổi dữ liệu điện tử tại các cảng ASEAN, hướng tới thiết lập cơ chế phối hợp quốc gia về cơ sở hạ tầng tại cảng và đường bộ để tạo ra khả năng tiếp cận tốt hơn.
+ Tăng cường kí kết các hiệp định hàng hải, vận tải biển song phương và đa phương, xây dựng mạng lưới kết nối các hoạt động cùng tham gia dịch vụ giao thông vận tải biển.
+ Hợp tác đường hàng không trên Biển Đông
– Hợp tác phát triển hành lang ven biển các tỉnh phía nam của Việt Nam với Campuchia và Thái Lan
– Các kí kết giữa ASEAN với các quốc gia Đông Á.
♦ Đánh giá: Các biểu hiện trong hợp tác phát triển giao thông vận tải ở Biển Đông rất cụ thể và rõ ràng, thể hiện chi tiết trong Hiến chương ASEAN, bên cạnh đó còn cho thấy không chỉ có sự hợp tác giữa các nước trong khu vực Đông Nam Á mà còn mở rộng ra với các quốc gia Đông Á.
3. Hợp tác trong bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc phòng
Câu hỏi trang 26 Chuyên đề Địa Lí 11: Dựa vào thông tin mục 3, hãy trình bày và đánh giá các biểu hiện hợp tác trong bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc phòng ở Biển Đông.
Lời giải:
♦ Các biểu hiện hợp tác trong bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc phòng ở Biển Đông:
– Hợp tác trong kí kết Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC): Thúc đẩy một môi trường hòa bình, ổn định và hữu nghị giữa các quốc gia trong khu vực Biển Đông, tạo điều kiện cho việc giải quyết các tranh chấp lãnh thổ trong khu vực này một cách hòa bình và lâu dài. Tuy nhiên DOC không mang tính ràng buộc pháp lí.
– Hợp tác trong xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC): Là cơ sở pháp lí hàng đầu, nhân tố quan trọng góp phần ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ xung đột, chiến tranh, đảm bảo duy trì hòa bình, ổn định, an ninh cho vùng Biển Đông nói riêng, khu vực châu Á – Thái Bình Dương và thế giới nói chung.
– Các hình thức hợp tác khác:
+ Hợp tác trong việc chấp hành nghiêm túc Luật pháp quốc tế và Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982.
+ Các hiệp định và biên bản ghi nhớ.
♦ Đánh giá: Các biểu hiện hợp tác trong bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc phòng ở Biển Đông chủ yếu là sự hợp tác giữa các nước ASEAN và Trung Quốc, trong đó còn tồn tại nhiều bất cập, tính hợp tác chưa cao.
Luyện tập và Vận dụng (trang 26)
Luyện tập 1 trang 26 Chuyên đề Địa Lí 11: Lập bảng thể hiện các đặc điểm của lưu vực sông Mê Công theo mẫu sau vào vở:
Yếu tố |
Đặc điểm |
Diện tích |
? |
Lưu lượng và chế độ nước |
? |
Sinh vật |
? |
Dân cư |
? |
Hoạt động kinh tế |
? |
Lời giải:
Yếu tố |
Đặc điểm |
Diện tích |
– Tổng diện tích lưu vực 810000 km2 |
Lưu lượng và chế độ nước |
– Lưu lượng trung bình hàng năm là 475 km3 – Chế độ nước phân mùa: + Ở thượng nguồn: mùa lũ vào mùa xuân hoặc đầu hạ. + Ở hạ lưu: mùa lũ kéo dài từ khoảng tháng 6 đến tháng 11. |
Sinh vật |
– Có mức đa dạng sinh học lớn thứ 2 thế giới với: 20000 loài thực vật, 1500 loài cá nước ngọt, 1200 loài chim, 800 loài bò sát và lưỡng cư, 430 loài động vật có vú. |
Dân cư |
– Hạ lưu sông có hơn 65 triệu dân sinh sống thuộc hơn 100 nhóm dân tộc. – Tốc độ đô thị hóa nhanh, có nhiều đô thị lớn. |
Hoạt động kinh tế |
– Các hoạt động kinh tế khá đa dạng, gồm: trồng trọt; thủy sản; giao thông đường thủy; thủy điện và du lịch. – Các quốc gia khu vực có sự khác biệt về quy mô và sự phát triển kinh tế. |
Luyện tập 2 trang 26 Chuyên đề Địa Lí 11: Chứng minh sự hợp tác đa dạng của Việt Nam trong khai thác tài nguyên thiên nhiên và giao thông vận tải ở Biển Đông.
Lời giải:
♦ Việt Nam hợp tác đa dạng trong khai thác tài nguyên thiên nhiên ở Biển Đông:
– Hợp tác trong khai thác thủy sản: Việt Nam hợp tác nghề cá mạnh mẽ và chặt chẽ ở cả Vịnh Bắc Bộ và Vịnh Thái Lan cũng như các quốc gia ngoài khu vực:
+ Hiệp định hợp tác nghề cá ở vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam với Trung Quốc, xác lập 2 nguyên tắc hợp tác đặc thù tại vùng đánh cá chung, có các chính sách phù hợp với công tác quản lí hoạt động của ngư dân tại khu vực này, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững thủy sản trên vịnh, tăng cường quan hệ hợp tác với Trung Quốc.
+ Việt Nam cùng Thái Lan và Campuchia lần lượt kí các hiệp định, hiệp ước về vùng nước lịch sử.
+ Việt Nam có sự hợp tác bền vững và toàn diện với Inđônêxia trong lĩnh vực biển và nghề cá.
– Hợp tác trong khai thác khoáng sản:
+ Thỏa thuận ghi nhớ về hợp tác hòa bình trong khai thác chung dầu khí Việt Nam và Malaixia; Hiệp định phân định ranh giới thềm lục địa giữa Việt Nam và Inđônêxia; Hợp tác thăm dò địa chấn trên Biển Đông giữa Trung Quốc, Philíppin và Việt Nam; Bản ghi nhớ về dự án đường ống dẫn khí xuyên Đông Nam Á.
+ Cùng các quốc gia khai thác nguồn năng lượng tái tạo trên biển đông: hợp tác trong khai thác điện gió ngoài khơi giữa Việt Nam và Đan Mạch, Pháp.
– Hợp tác trong khai thác tài nguyên du lịch biển:
+ Kí thỏa thuận, bản ghi nhớ với Philíppin và Xingapo về phát triển du lịch tàu biển.
+ Kí kết hợp tác phát triển hành lang ven biển phía nam với Thái Lan và Campuchia.
– Hợp tác trong bảo vệ tài nguyên biển:
+ Bản ghi nhớ về triển khai hợp tác thả giống và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc.
♦ Việt Nam hợp tác đa dạng trong giao thông vận tải ở Biển Đông:
– Tăng cường phối hợp công tác vận tải biển, triển khai kế hoạch trao đổi dữ liệu điện tử, phối hợp quốc gia về cơ sở hạ tầng tại cảng và đường bộ. Tăng cường kí kết các hiệp định hàng hải, vận tải biển song phương và đa phương, hợp tác đường hàng không trên Biển Đông.
– Hợp tác phát triển hành lang ven biển các tỉnh phía nam của Việt Nam với Thái Lan và Campuchia, tập trung phát triển các ngành vận tải, thương mại, du lịch.
Vận dụng trang 26 Chuyên đề Địa Lí 11: Chọn một trong hai nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu thông tin và viết một báo cáo ngắn về vấn đề suy giảm nguồn nước của sông Mê Công ở Việt Nam.
Nhiệm vụ 2. Tìm hiểu một trong các Hiệp định về Biển Đông được Việt Nam kí kết với các nước có chung vùng biển.
Lời giải:
(*) Lựa chọn: thực hiện nhiệm vụ 1
(*) Tham khảo:
Sự suy giảm nguồn nước của sông Mê Công dẫn đến thiệt hại nặng nề cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam.
Số lượng nước sông Mê Công từ thượng nguồn về đồng bằng sông Cửu Long năm 2020 giảm 157 tỉ mét khối so với năm 2011. Còn lượng phù sa bùn cát năm 2020 giảm 14 triệu tấn so với năm 2017, tương ứng mức giảm 37%. Đây là nguyên nhân gây ra tình trạng xâm nhập mặn gây với thiệt hại khoảng 509.804 ha diện tích cây trồng. Đồng thời, khiến 1.509.528 ha đất bị suy thoái chất lượng do giảm độ phì, 486.000 hộ bị thiếu nước sinh hoạt.
Sự suy giảm về lượng nước và phù sa từ sông Mê Công cũng là một trong những nhân tố gây ra hơn 2000 vụ sạt lở tại đồng bằng sông Cửu Long với thiệt hại ước tính lến đến hơn 1000 tỉ đồng.
Bên cạnh đó, năm 2020, trữ lượng đánh bắt thủy sản tự nhiên ở vùng đồng bằng sông Cửu Long cũng sụt giảm 12.644 tấn với thiệt hại ước tính 770 tỉ đồng. Tại nhiều địa phương cũng phản ánh sự suy giảm về số loài và số lượng cá thể nhiều loại sinh vật, thủy sản đặc trưng.
Đáng lưu ý, chất lượng nước tại nhiều con sông, kênh, rạch ở Đồng bằng sông Cửu Long đều ghi nhận tình trạng ô nhiễm – dẫn tới 84.672 ca bệnh trong giai đoạn 2016-2020, theo thống kê của ngành y tế.
Sự suy giảm nguồn nước của sông Mê Công cũng góp phần dẫn đến tình trạng hàng trăm nghìn lao động phải di dời khỏi địa phương, rời bỏ các công việc truyền thống để tìm kiếm việc làm tại các thành phố, đô thị lớn.