SBT Địa lí 11 Bài 10 Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã hội
Câu 1 trang 64 SBT Địa lí 11: Đặc điểm lãnh thổ nào dưới đây không đúng với Trung Quốc?
A. Có diện tích lớn thứ tư trên thế giới.
B. Giáp 14 nước. Biên giới với các nước chủ yếu là đồng bằng, qua lại dễ dàng.
C. Phần phía đông giáp biển, mở rộng ra Thái Bình Dương.
D. Miền duyên hải rộng lớn với đường bờ biến dài, gần các nước và khu vực có hoạt động kinh tế sôi động (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đông Nam Á).
Trả lời:
Trung Quốc tiếp giáp với 14 nước. Biên giới với các nước chủ yếu là núi cao và hoang mạc.
-> Đặc điểm lãnh thổ không đúng với Trung Quốc là giáp 14 nước. Biên giới với các nước chủ yếu là đồng bằng, qua lại dễ dàng.
Chọn: B
Câu 2 trang 65 SBT Địa lí 11: Nối các ô bên phải với ô bên trái sao cho phù hợp
Trả lời:
Câu 3 trang 65 SBT Địa lí 11: Dựa vào bảng số liệu và hình dưới đây, hãy rút ra các nhận xét về sự biến động dân số của Trung Quốc
TỈ SUẤT GIA TĂNG DÂN SỐ TỰ NHIÊN CỦA TRUNG QUỐC
a) Về sự gia tăng dân số
b) Về sự biến động dân số thành thị và dân số nông thôn
Phương pháp giải:
Kĩ năng nhận xét bảng số liệu và biểu đồ.
Trả lời:
Nhận xét về sự biến động dân số của Trung Quốc.
a) Về sự gia tăng dân số
– Tỉ suất sinh vào những năm 1970 cao, nhưng đến năm 2015 đã giảm mạnh (năm 1970 tỉ suất sinh là 33o/oo , năm 2015 là 12o/oo ).
– Tỉ suất tử khá thấp, có xu hướng giảm (năm 1970 tỉ suất tử là 15o/oo , năm 2015 là 7o/oo ).
– Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của Trung Quốc giai đoạn 1970 – 2015 thấp và có xu hướng giảm (năm 1970 tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên là: 1,8 %, năm 2015 là 0,5%)
b) Về sự biến động dân số thành thị và dân số nông thôn
– Sự thay đổi tổng dân số rất nhanh, gia tăng dân số rất lớn do dân số đông (năm 1949 tổng dân số của Trung Quốc là hơn 500 triệu người, năm 2015 là 1,367,000 triệu người).
– Tỉ lệ dân số nông thôn tăng chậm, tỉ lệ dân số đô thị tăng nhanh và dân nông thôn có xu hướng giảm mạnh trong những năm gần đây (Trên 600 triệu người – 2005 và giảm xuống dưới 600 triệu người – 2015).
Câu 4 trang 66 SBT Địa lí 11: Dựa vào hình dưới đây, nhận xét sự phân bố dân cư và đô thị ở Trung Quốc. Giải thích.
Phương pháp giải:
Kĩ năng khai thác lược đồ/bản đồ.
Trả lời:
a) Nhận xét
– Dân cư tập trung chủ yếu ở phía đông, tập trung với mật độ cao ở các đồng bằng lớn, vùng duyên hải, ở các thành phố với mật độ dân số trên 50 người/km2, có nơi còn trên 100 người/km2.
– Vùng phía tây và phía bắc, dân cư rất thưa thớt, nhiều vùng rộng lớn ở phía bắc và phía tây có mật độ dưới 1 người/km2.
b) Giải thích:
– Miền Đông có nhiều thuận lợi về tự nhiên (địa hình thấp, đồng bằng phù sa màu mỡ với diện tích rộng, khí hậu thuận lợi, nguồn nước dồi dào,…) và là nơi tập trung các trung tâm công nghiệp, các đô thị lớn,…
– Miền Tây rất khó khăn về tự nhiên (diện tích khô hạn lớn, địa hình hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt,…) và điều kiện sản xuất khó khăn,…