Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:
LỊCH SỬ 10 – BÀI 34. CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHUYỂN SANG GIAI ĐOẠN ĐẾ QUỐC CHỦ NGHĨA
1. Những thành tựu về khoa học- kĩ thuật cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX
* Vật lý
Phát minh về điện của các nhà bác học G.Ôm người Đức, G.Jun người Anh,
E.Len-xơ người Nga mở ra khả năng ứng dụng nguồn năng lượng mới.
Phát hiện về phóng xạ của Hăng-ri Béc-cơ-ren (Pháp), Ma-ri Quy-ri đã đặt nền
tảng cho việc tìm kiếm nguồn năng lượng hạt nhân.
Rơ-dơ-pho (Anh) có bước tiến vĩ đại trong việc tìm hiểu cấu trúc vật chất.
Phát minh của Rơn-ghen (Đức) về tia X vào năm 1895 có ứng dụng quan trọng
trong y học.
* Trong lĩnh vực sinh học
Học thuyết Đác-uyn (Anh) đề cập đến sự tiến hóa và di truyền…
Phát minh của nhà bác học Lu-i Paster (Pháp) giúp phát hiện vi trùng và chế tạo
thành công vắc xin chống bệnh chó dại.
Pap-lốp (Nga) nghiên cứu hoạt động của hệ thần kinh cao cấp của động vật và
người.
Louis Pasteur
Ivan Petrovich Pavlov
* Những phát minh khoa học được áp dụng vào sản xuất
Kĩ thuật luyện kim được cải tiến, với việc sử dụng lò Bét-xme và lò Mác-tanh,
tuốc bin phát điện được sử dụng để cung cấp điện năng.
Dầu hỏa được khai thác để thắp sáng và cung cấp nguồn nhiên liệu mới cho giao
thông vận tải. Công nghiệp hóa học ra đời.
Việc phát minh ra điện tín.
Cuối thế kỷ XIX ô tô được đưa vào sử dụng nhờ phát minh về động cơ đốt trong.
Tháng 12 – 1903 anh em người Mĩ đã chế tạo những chiếc máy bay đầu tiên.
* Trong nông nghiệp
Máy móc được sử dụng nhiều như máy kéo, máy cày, máy gặt…
Phương pháp canh tác được cải tiến, việc sử dụng phân hóa học nâng cao năng
suất cây trồng.
Đã làm thay đổi cơ bản nền sản xuất và cơ cấu kinh tế tư bản chủ nghĩa, đánh dấu bước
tiến mới của chủ nghĩa tư bản ở giai đoạn này.
Pie Qui ri và Mari Quyri
2. Sự hình thành các tổ chức độc quyền
* Nguyên nhân
Do tiến bộ của khoa học – kĩ thuật sản xuất công nghiệp của các nước Âu – Mĩ
tăng nhanh dẫn đến tích tụ tư bản. Đây là thời kỳ “Cá lớn nuốt cá bé”.
Các ngành kinh tế chuyển từ tự do cạnh tranh sang tổ chức độc quyền dưới nhiều
hình thức: Các-ten, Xanh-đi-ca, Tờ-rớt.
* Đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc
Trong công nghiệp: Diễn ra quá trình tập trung vốn lớn thành lập những công ty
độc quyền như ở Pháp, Đức, Mĩ… lũng đoạn đời sống kinh tế các nước tư bản.
Trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng: Một vài ngân hàng lớn khống chế mọi hoạt
động kinh doanh của cả nước, hình thành tư bản tài chính.
Tư bản tài chính còn đầu tư vốn ra nước ngoài đem lợi nhuận cao: năm 1900,
nước Anh đầu tư vốn ra ngoài 2 tỉ Li-vrơ xtéc-ling, đến năm 1913 lên gần 4 tỉ.
Ở Pháp, ngành luyện kim và khai thác mỏ tập trung trong tay hai công ty lớn,
công ty “Snây-đơ Crơ-dô” nắm nhà máy quân sự Crơ-dô và các nhà máy chế tạo
đồ đồng, thép cùng các ngành khác ở nhiều vùng trong nước.
Tổng công ty đường sắt và điện khí cùng 6 công ty khác độc quyền ngành đường
sắt trong nước, 50% trọng tải biển do 3 công ty lớn nắm. Hai công ty “Xanh Gô-
ben” và “Cu-man” kiểm soát toàn bộ công nghiệp hóa chất.
Ở Đức: Công ty than Ranh-Vet-xpha-len đã kiểm soát 95% tổng sản lượng than
vùng Rua – vùng công nghiệp lớn nhất của Đức và hơn 55% tổng sản lượng than
cả nước.
* Mỗi đế quốc còn có đặc điểm riêng:
Mĩ là sự hình thành các Tờ-rớt khổng lồ với những tập đoàn tài chính giàu sụ.
Anh là đế quốc thực dân với hệ thống thuộc địa rộng lớn và đông dân.
Pháp là đế quốc cho vay nặng lãi.
* Xuất hiện nhiều mâu thuẫn:
Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc trong việc tranh chấp thuộc địa gay gắt dẫn đến
các cuộc chiến tranh để phân chia thuộc địa.
Mâu thuẫn giữa nhân dân thuộc địa với đế quốc; giữa giai cấp tư sản với nhân dân
lao động giữa các nước tư bản.
Mâu thuẫn trên đã dẫn đến cuộc đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội.
Xem thêm