Các nội dung được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn chi tiết giúp học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức, ôn luyện trắc nghiệm từ đó dễ dàng nắm vững được nội dung Bài 17: Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến (từ thế kỉ X đến thế kỉ XV) Lịch sử lớp 10.
Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Lý thuyết, trắc nghiệm Lịch sử 10 Bài 17: Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến (từ thế kỉ X đến thế kỉ XV):
LỊCH SỬ 10 BÀI 17: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN (TỪ THẾ KỈ X ĐẾN THẾ KỈ XV)
Phần 1: Lý thuyết Lịch sử 10 Bài 17: Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến (từ thế kỉ X đến thế kỉ XV)
Cố Đô Hoa Lư
I. BƯỚC ĐẦU TIÊN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC ĐỘC LẬP THẾ KỶ X
– Năm 939 Ngô Quyền xưng vương, thành lập chính quyền mới, đóng đô ở Đông Anh Hà Nội
-> Mở đầu xây dựng NN độc lập tự chủ.
– Năm 968 sau khi dẹp loạn 12 sứ quân Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi, đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt. Chuyển kinh đô về Hoa Lư, Ninh Bình.
– Tổ chức bộ máy nhà nước: Thời Đinh, tiền Lê chính quyền trung ương có 3 ban: Ban văn; Ban võ; Tăng ban.
+ Về hành chính chia nước thành 10 đạo.
+ Tổ chức quân đội theo chế độ ngụ binh ngư nông.
=>NN quân chủ chuyên chế được thành lập, còn sơ khai, song đã là nhà nước độc lập tự chủ của nhân dân ta.
Tượng đài vua Lý Công Uẩn – Hà Nội
II. PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN CHỈNH NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN Ở ĐẦU THẾ KỶ XI đến XV.
1. Tổ chức bộ máy nhà nước
– Năm 1009, Lý Công Uẩn lên làm vua,nhà Lý thành lập – Lý Thái Tổ.
– Năm 1010 Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long (thủ đô Hà Nội nay).
– Năm 1045 Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt.
– Mở ra một thời kỳ phát triển mới của dân tộc.
Bộ máy nhà nước Lý, Trần, Hồ
– Đứng đầu nhà nước là vua , vua quyết định mọi việc quan trọng, giúp vua có tể tướng và các đại thần, bên dưới là sảnh, viện, đài.
– Bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế được cải tiến hoàn chỉnh hơn.
– Cả nước chia thành nhiều lộ, trấn do các hoàng tử (thời Lý) hay an phủ Sứ (thời Trần, Hồ), đơn vị hành chánh cơ sở là xã.
1Lược đồ lãnh thổ Đại Việt thế kỷ XV
Sơ đồ bộ máy nhà nước triều Lý
Sơ đồ bộ máy nhà nước triều Trần
Bộ máy nhà nước thời Lê sơ:
– Năm 1428 sau khi chiến thắng nhà Minh Lê Lợi lên ngôi hoàng đế để lập nhà Lê (Lê sơ).
– Giữa thế kỷ XV, Lê Thánh Tông tiến hành một cuộc cải cách hành chính lớn.
– Chính quyền trung ương:
– Chính quyền địa phương:
+ Cả nước chia thành 13 đạo thừa tuyên mỗi đạo có 3 ti (Đô ti, thừa ti, hiến ti).
+ Dưới đạo là: Phủ, Huyện, Châu, Xã.
-> Dưới thời Lê bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế đạt mức độ cao, hoàn chỉnh.
Nhận xét về cuộc cải cách của Lê Thánh Tông :
Đây là cuộc cải cách hành chính lớn toàn diện được tiến hành từ trung ương đến địa phương. Cải cách để tăng cường quyền lực của nhà vua. Quyền lực tập trung trong tay vua, chứng tỏ bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế nhà Lê đạt đến mức độ cao, hoàn thiện.
Sơ đồ tổ chức chính quyền thời Lê sơ (1428-1527)
Lược đồ hành chính nước Đại Việt thời Lê sơ 1428 – 1527
2. Luật pháp và quân đội
Luật pháp
– 1042 Vua Lý Thánh Tông ban hành Hình thư (bộ luật đầu tiên).
– Thời Trần: Hình luật.
– Thời Lê biên soạn một bộ luật đầy đủ gọi là Luật Hồng Đức
-> Luật pháp nhằm bảo vệ quyền hành của giai cấp thống trị, an ninh đất nước và một số quyền lợi chân chính của nhân dân.
Quân đội: được tổ chức quy củ
Gồm
Cấm binh (bảo vệ kinh thành) và quân chính quy bảo vệ đất nước,Tuyển theo chế độ “ngụ binh ư nông”
3. Hoạt động đối nội và đối ngoại
Đối nội:
– Quan tâm đến đời sống nhân dân.
– Chú ý đoàn kết đến các dân tộc ít người.
Đối ngoại: với nước lớn phương Bắc:
+ Quan hệ hòa hiếu.
+ Đồng thời sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc.
– Với: Chămpa, Lào, Chân Lạp có lúc thân thiện, có lúc xảy ra chiến tranh.
Phần 2: 20 câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 10 Bài 17: Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến (từ thế kỉ X đến thế kỉ XV)
Câu 1: Quân đội của các nhà nước phong kiến Việt Nam từ thế kỉ XI đến XV được chia thành những bộ phận nào?
A. dân binh, công binh.
B. cấm quân, ngoại binh (lộ binh).
C. cấm quân, công binh.
D. dân binh, ngoại binh
Đáp án : Quân đội của các nhà nước phong kiến ở Việt Nam từ thế kỉ XI đến XV sớm được tổ chức quy củ, gồm hai bộ phận: quân bảo vệ nhà vua và kinh thành (cấm quân) và quân chính quy bảo vệ đất nước (ngoại binh hay lộ binh).
Đáp án cần chọn là: B
Câu 2: Các triều đại phong kiến Đại Việt đã thực hiện chính sách đối ngoại như thế nào đối với các nước láng giềng ở phía tây và phía nam?
A. thực hiện đầy đủ lệ triều cống.
B. sẵn sàng đoàn kết chiến đấu khi có chiến tranh.
C. luôn giữ mối quan hệ thân thiện.
D. luôn giữ vững tư thế của quốc gia độc lập, tự chủ.
Đáp án : Trong hoạt động đối ngoại đối với các nước láng giềng ở phía tây và phía nam như Lan Xang, Cham-pa, Chân Lạp, nhà nước Đại Việt luôn giữ quan hệ thân thiện, mặc dù đôi lúc xảy ra chiến tranh.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 3: Các triều đại phong kiến Đại Việt từ thế kỉ XI đến XV đã thực hiện chính sách gì đối với các dân tộc ít người?
A. chính sách đoàn kết.
B. chính sách trấn áp.
C. chính sách hòa hiếu.
D. chính sách dụ dỗ.
Đáp án : Các triều đại phong kiến Đại Việt đều có chính sách đoàn kết đối với các dân tộc ít người, nhất là với các tù trưởng ở vùng biên giới.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 4: Vua Lê Hiến Tông (1497 – 1504) đã viết: “Hiền tài là nguyên khí của nhà nước, nguyên khí mạnh thì trị đạo mới thịnh. Khoa mục là đường thẳng của quan trường, đường thẳng mở thì chân nho mới có”. Câu nói này thể hiện điều gì?
A. Chính sách coi trọng nhân tài và đào tạo quan lại qua khoa cử của nhà Lê
B. Chính sách coi trọng nhân tài và loại bỏ hoàn toàn hình thức tiến cử.
C. Kết hợp hình thức tuyển chọn quan lại qua khoa cử và bảo cử.
D. Nghĩa vụ và trách nhiệm của nhân tài đối với đất nước.
Đáp án : Câu nói trên thể hiện chính sách coi trọng nhân tài và đào tạo quan lại qua khoa cử của nhà Lê.
– Vì hiền tài có vai trò quan trọng đối với đất nước, đất nước không có người tài thì không thể nào thịnh trị được.
– Đến thời Lê, chế độ tuyển chọn quan lại thông qua khoa cử đã trở thành hình thức chủ yếu, thể hiện sự tiến bộ mới so với các triều đại trước, mở rộng khả năng làm quan và cống hiến công sức cho đất nước đến nhiều bộ phận nhân dân, không chỉ có quý tộc và con em của quan lại.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 5: Thể chế quân chủ chuyên chế có nghĩa là
A. Vua là người đứng đầu, có quyền lực tối cao, trực tiếp điều hành và giải quyết mọi việc trọng đại của quốc gia
B. Vua và các tướng lĩnh quân sự cùng điều hành quản lí đất nước
C. Quyền lực tập trung trong tay một nhóm quý tộc cao cấp
D. Tầng lớp tăng lữ nắm vai trò quyết định trong các vấn đề chính trị và quân sự
Đáp án : Thể chế quân chủ nghĩa là vua là người đứng đầu, có quyền lực tối cao, trực tiếp điều hành và giải quyết mọi việc trọng đại của quốc gia. Đây là thể chế của nhà nước Đại Việt qua các triều đại phong kiến, quyền hành của nhà vua càng cao thì tính chuyên chế càng lớn.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 6: Nội dung nào sau đây không phản ánh chính xác hoạt động đối nội của nhà nước phong kiến Việt Nam trong các thế kỉ XI – XV?
A. Coi trọng đến việc bảo vệ an ninh đất nước
B. Thực hiện chính sách đoàn kết với các dân tộc
C. Cho phép các tù trưởng miền núi lập thành vùng tự trị
D. Chăm lo đến đời sống nhân dân
Đáp án : Chính sách đối nội của nhà nước phong kiến Việt Nam trong các thế kỉ XI – XV bao gồm:
– Coi trọng vấn đề bảo vệ an ninh đất nước.
– Quan tâm đến đời sống nhân dân.
– Chú ý đoàn kết đến các dân tộc ít người (chính sách đoàn kết dân tộc).
Các triều đại phong kiến Việt Nam không cho các tù trưởng miền núi lập thành vùng tự trị, những tù trưởng có hành động phản loạn hoặc muốn tách ra khỏi cộng đồng đều bị trừng trị nghiêm khắc.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 7: “Loạn 12 sứ quân” là tình trạng của đất nước ta dưới thời nhà Ngô sau khi
A. Ngô Quyền mất.
B. Nhà Đinh được thành lập.
C. Ngô Quyền xưng vương.
D. Nhà Tiền Lê được thành lập.
Đáp án : Năm 944, Ngô Quyền mất, nhà Ngô suy vong, “Loạn 12 sứ quân” diễn ra, đất nước bị chia cắt.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 8: Tổ chức bộ máy nhà nước quân chủ sơ khai hình thành dưới các triều đại nào?
A. Ngô, Đinh.
B. Đinh, Tiền Lê.
C. Lý, Trần.
D. Hồ, Lê Sơ.
Đáp án : Nhà Đinh và nhà Tiền Lê đã xây dựng nên một nhà nước quân chủ sơ khai gồm 3 ban: Văn ban, Võ ban và Tăng gia, chia nước thành 10 đạo, tổ chức quân đội theo hướng chính quy.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 9: Trong những năm 60 của thế kỉ XV, khi đất nước cường thịnh, vua Lê Thánh Tông đã có chủ trương gì?
A. Đưa giáo dục thi cử trở thành nguồn đào tạo quan lại chủ yếu.
B. Đưa các quý tộc vương hầu và con em quan lại cao cấp làm quan.
C. Tiến hành một cuộc cải cách hành chính lớn.
D. Quyết định đổi tên nước là Đại Việt.
Đáp án : Từ những năm 60 của thế kỉ XV, khi đất nước đã cường thịnh, vua Lê Thánh Tông tiến hành một cuộc cải cách hành chính lớn. Cụ thể:
– Bỏ chức tướng quốc, đại hành khiển; trực tiếp làm tổng chỉ huy quân đội, cấm các quan lập quân đội riêng.
– Vua nắm mọi quyền hành, giúp vua có 6 bộ (Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công), đứng đầu mỗi bộ có quan Thượng thư, bên cạnh bộ có Hàn Lâm Viện (công văn), Quốc sử viện (biên soạn lịch sử), Ngự sử đài (kiểm tra).
– Vua Lê Thánh Tông chia cả nước ra làm 13 đạo thừa tuyên do 3 ty cai quản là Đô ty (quân sự), Hiến ty (xử án), Thừa ty (hành chánh); dưới có phủ, huyện, châu (miền núi), xã.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 10: Chính quyền trung ương từ thế kỉ XI đến thế kỉ XV qua các triều đại Lý, Trần, Hồ, Lê được tổ chức
A. ngày càng lỏng lẻo.
B. ngày càng chặt chẽ.
C. giống với phương Tây.
D. giống với nhà Đường.
Đáp án : Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV, trải qua các triều đại Lý, Trần, Hồ, Lê, chính quyền trung ương được tổ chức ngày càng chặt chẽ:
– Vua đứng đầu nhà nước, quyết định mọi việc quan trọng, quyền hành của vua ngày càng cao.
– Thời Lý, Trần, Hồ giúp vua trị nước có tể tướng và một số đại thần.
– Bên dưới là các cơ qua trung ương như sảnh, viện, đài.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 11: Bộ luật được ban hành dưới thời Lê có tên gọi là
A. Hình luật.
B. Hình thư.
C. Luật Lê Thánh Tông
D. Quốc triều Hình luật.
Xem thêm