Giải SBT Toán 9 Bài 8: Giải bài toán bằng cách lập phương trình
Bài 51 trang 61 SBT Toán 9 tập 2: Cho một số có hai chữ số. Tổng hai chữ số của chúng bằng . Tích hai chữ số ấy nhỏ hơn số đã cho là . Tìm số đã cho.
Phương pháp giải:
* Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình
Bước 1: Lập phương trình
– Chọn chữ số hàng chục là ẩn và đặt điều kiện: .
– Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các ẩn và các đại lượng đã biết.
– Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng .
Bước 2: Giải phương trình nói trên.
Bước 3: Trả lời: Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn điều kiện và kết luận.
Lời giải:
Gọi chữ số hàng chục là ; điều kiện: thì chữ số hàng đơn vị là .
Giá trị của số đó bằng:
Tích của hai chữ số nhỏ hơn số đã cho là , ta có phương trình:
Phương trình trên có:
Phương trình có hai nghiệm
Vì nên không thỏa mãn điều kiện bài toán.
Vậy chữ số hàng chục là , chữ số hàng đơn vị là .
Vậy số cần tìm là
Bài 52 trang 61 SBT Toán 9 tập 2: Trong một phòng họp có ghế được xếp thành các dãy và số ghế trong mỗi dãy đều bằng nhau. Có một lần phòng họp phải xếp thêm một dãy ghế và mỗi dãy tăng ghế (số ghế trong các dãy vẫn bằng nhau) để có đủ chỗ cho đại biểu. Hỏi bình thường trong phòng có bao nhiêu dãy ghế?
Phương pháp giải:
* Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình
Bước 1: Lập phương trình
– Gọi số dãy ghế ban đầu của phòng họp là (dãy); điều kiện: .
– Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các ẩn và các đại lượng đã biết.
– Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng .
Bước 2: Giải phương trình nói trên.
Bước 3: Trả lời: Kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn điều kiện và kết luận.
Lời giải:
Gọi số dãy ghế ban đầu của phòng họp là (dãy); điều kiện: .
Số ghế ngồi trong một dãy là (ghế).
Số dãy ghế sau khi tăng thêm là (dãy)
Số ghế trong một dãy sau khi tăng là (ghế)
Theo bài ra mỗi dãy tăng ghế ta có phương trình:
Phương trình có hai nghiệm phân biệt:
(thỏa mãn)
(thỏa mãn)
Vậy số dãy ghế ban đầu là dãy hoặc dãy.
Bài 53 trang 61 SBT Toán 9 tập 2: Một công ty vận tải dự định dùng loại xe lớn để chở tấn rau theo một hợp đồng. Nhưng khi vào việc, công ty không còn xe lớn nên phải thay bằng những xe có trọng tải nhỏ hơn nửa tấn. Để đảm bảo thời gian đã hợp đồng, công ty phải dùng một số lượng xe nhiều hơn số xe dự định là xe. Hỏi trọng tải của mỗi xe nhỏ là bao nhiêu tấn?
Phương pháp giải:
* Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình
Bước 1: Gọi ẩn và đặt điều kiện cho ẩn.
Bước 2: Biểu diễn các đại lượng chưa biết qua ẩn và đại lượng đã biết.
Bước 3: Lập phương trình và giải phương trình.
Bước 4: Kiểm tra điều kiện và kết luận.
Lời giải:
Gọi trọng tải của xe nhỏ là (tấn); điều kiện:
Thì trọng tải của xe lớn là (tấn)
Số lượng xe lớn dự định để chở là: (xe)
Số lượng xe nhỏ chở hết tấn là: (xe)
Vì công ty phải dùng một số lượng xe nhỏ nhiều hơn số xe dự định là xe nên ta có phương trình:
không thỏa mãn điều kiện bài toán: loại
Vậy trọng tải của xe nhỏ là tấn.
Bài 54 trang 61 SBT Toán 9 tập 2: Một tổ máy trộn bê tông phải sản xuất bê tông cho một đập thủy lợi trong một thời gian quy định. Nhờ tăng năng suất mỗi ngày nên ngày trước thời hạn quy định tổ đã sản xuất được công việc. Hỏi thời gian quy định là bao nhiêu ngày?
Phương pháp giải:
* Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình
Bước 1: Gọi ẩn và đặt điều kiện cho ẩn.
Bước 2: Biểu diễn các đại lượng chưa biết qua ẩn và đại lượng đã biết.
Bước 3: Lập phương trình và giải phương trình.
Bước 4: Kiểm tra điều kiện và kết luận.
Lời giải:
Gọi thời gian quy định hoàn thành công việc là (ngày); điều kiện:
Năng suất quy định là:
ngày trước thời hạn quy định tổ máy sản xuất được là:
Thời gian làm được 96% công việc là: (ngày)
Năng suất thực tế làm là:
Vì thực tế đã tăng năng suất mỗi ngày nên ta có phương trình:
Giá trị: không thỏa mãn điều kiện bài toán: loại
Vậy thời gian quy định là ngày.
Bài 55 trang 61 SBT Toán 9 tập 2: Người ta trộn chất lỏng này với chất lỏng khác có khối lượng riêng nhỏ hơn là để được một hỗn hợp có khối lương riêng là . Tìm khối lượng riêng của mỗi chất lỏng.
Phương pháp giải:
* Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình
Bước 1: Gọi ẩn và đặt điều kiện cho ẩn.
Bước 2: Biểu diễn các đại lượng chưa biết qua ẩn và đại lượng đã biết.
Bước 3: Lập phương trình và giải phương trình.
Bước 4: Kiểm tra điều kiện và kết luận.
Lời giải:
Gọi khối lượng riêng của chất lỏng thứ hai là ; điều kiện:
Thì khối lượng riêng của chất lỏng thứ nhất là
Thể tích của chất lỏng thứ nhất là:
Thể tích của chất lỏng thứ hai là:
Thể tích của hỗn hợp là:
Ta có phương trình:
không thỏa mãn điều kiện bài toán: loại
Vậy khối lượng riêng của chất lỏng thứ hai là
Khối lượng riêng của chất lỏng thứ nhất là
Bài 56 trang 61 SBT Toán 9 tập 2: Quãng đường Thanh Hóa – Hà Nội dài . Một ô tô từ Hà Nội vào Thanh Hóa, nghỉ tại Thanh Hóa giờ phút, rồi trở về Hà Nội, hết tất cả giờ. Tính vận tốc của ô tô lúc về, biết rằng vận tốc lúc đi lớn hơn vận tốc lúc về là .
Phương pháp giải:
* Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình
Bước 1: Gọi ẩn và đặt điều kiện cho ẩn.
Bước 2: Biểu diễn các đại lượng chưa biết qua ẩn và đại lượng đã biết.
Bước 3: Lập phương trình và giải phương trình.
Bước 4: Kiểm tra điều kiện và kết luận.
Lời giải:
Gọi vận tốc lúc về là ; điều kiện:
Thì vận tốc lúc đi là:
Thời gian lúc đi là: (giờ)
Thời gian lúc về là: (giờ)
Đổi 3 giờ 15 phút giờ.
Vì tổng thời gian hết tất cả giờ nên ta có phương trình:
không thỏa mãn điều kiện: loại
Vận tốc ô tô lúc về là .
Bài 57 trang 61 SBT Toán 9 tập 2: Hai sân bay Hà Nội và Đà Nẵng cách nhau . Một máy bay cánh quạt từ Đà Nẵng đi Hà Nội. Sau đó phút một máy bay phản lực từ Hà Nội bay đi Đà Nẵng với vận tốc lớn hơn vận tốc của máy bay cánh quạt là . Nó đến Đà Nẵng trước khi máy bay kia đến Hà Nội phút. Tính vận tốc của mỗi máy bay.
Phương pháp giải:
* Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình
Bước 1: Gọi ẩn và đặt điều kiện cho ẩn.
Bước 2: Biểu diễn các đại lượng chưa biết qua ẩn và đại lượng đã biết.
Bước 3: Lập phương trình và giải phương trình.
Bước 4: Kiểm tra điều kiện và kết luận.
Lời giải:
Gọi vận tốc của máy bay cánh quạt là ; điều kiện:
Thì vận tốc của máy bay phản lực là (km/h)
Thời gian máy bay cánh quạt bay là: (giờ)
Thời gian máy bay phản lực bay là: (giờ)
Máy bay phản lực bay sau phút và đến trước phút nên thời gian máy bay phản lực bay ít hơn máy bay cánh quạt là:
phút + phút = phút = giờ
Ta có phương trình:
không thỏa mãn điều kiện: loại
Vậy: vận tốc máy bay cánh quạt là
Vận tốc của máy bay phản lực là .
Bài 58 trang 61 SBT Toán 9 tập 2: Hà Nội cách Nam Định . Hai ô tô khởi hành đồng thời, xe thứ nhất từ Hà Nội, xe thứ hai từ Nam Định và đi ngược chiều nhau. Sau giờ chúng gặp nhau. Tiếp tục đi, xe thứ hai tới Hà Nội trước khi xe thứ nhất tới Nam Định là phút. Tính vận tốc mỗi xe.
Phương pháp giải:
* Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình
Bước 1: Gọi ẩn và đặt điều kiện cho ẩn.
Bước 2: Biểu diễn các đại lượng chưa biết qua ẩn và đại lượng đã biết.
Bước 3: Lập phương trình và giải phương trình.
Bước 4: Kiểm tra điều kiện và kết luận.
Lời giải:
Gọi vận tốc xe thứ nhất là ; điều kiện:
Vì sau giờ hai xe gặp nhau, vậy quãng đường hai xe đi được trong một giờ là tức tổng vận tốc của hai xe là nên vận tốc của xe thứ hai đi là
Quãng đường xe thứ nhất tiếp tục đi là:
Thời gian xe thứ nhất đi đoạn đường còn lại là giờ
Quãng đường xe thứ hai tiếp tục đi là
Thời gian xe thứ hai đi đoạn còn lại là giờ
Xe thứ hai đến Hà Nội trước xe thứ nhất đến Nam Định là phút bằng giờ.
Ta có phương trình:
không thỏa mãn điều kiện: loại.
Vậy: vận tốc xe thứ nhất là
Vận tốc xe thứ hai là km/h
Bài 59 trang 61 SBT Toán 9 tập 2: Một xuồng máy xuôi dòng và ngược dòng hết một thời gian bằng thời gian mà xuồng đi trên mặt hồ yên lặng. Tính vận tốc của xuồng khi đi trên hồ biết rằng vận tốc của nước chảy trong sông là .
Phương pháp giải:
* Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình
Bước 1: Gọi ẩn và đặt điều kiện cho ẩn.
Bước 2: Biểu diễn các đại lượng chưa biết qua ẩn và đại lượng đã biết.
Bước 3: Lập phương trình và giải phương trình.
Bước 4: Kiểm tra điều kiện và kết luận.
Lời giải:
Gọi vận tốc thuyền khi đi trên hồ là ; điều kiện:
Vận tốc khi đi xuôi dòng trên sông là
Vận tốc khi đi ngược dòng trên sông là
Thời gian đi xuôi dòng bằng giờ
Thời gian đi ngược dòng bằng giờ
Thời gian đi trên hồ lúc nước yên lặng bằng giờ
Ta có phương trình:
không thỏa mãn điều kiện: loại.
Vậy vận tốc thuyền đi trên hồ yên lặng là
Bài 60 trang 62 SBT Toán 9 tập 2: Một bè gỗ được thả trôi trên sông từ đập Ya-ly. Sau khi thả bè gỗ giờ phút, một xuồng máy cũng xuất phát từ đập Ya-ly đuổi theo và đi được thì gặp bè. Tính vận tốc của bè biết rằng xuồng máy chạy nhanh hơn bè .
Phương pháp giải:
* Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình
Bước 1: Gọi ẩn và đặt điều kiện cho ẩn.
Bước 2: Biểu diễn các đại lượng chưa biết qua ẩn và đại lượng đã biết.
Bước 3: Lập phương trình và giải phương trình.
Bước 4: Kiểm tra điều kiện và kết luận.
Lời giải:
Gọi vận tốc của bè gỗ là ; điều kiện:
Thì vận tốc của xuồng máy là (km/h)
Thời gian bè từ lúc trôi đến lúc gặp xuồng máy là giờ
Thời gian xuồng máy lúc đi đến lúc gặp bè là giờ
Bè gỗ trôi trước xuồng máy giờ phút bằng giờ = giờ
Ta có phương trình:
không thỏa mãn điều kiện: loại.
Vậy vận tốc của bè gỗ trôi là
Bài 61 trang 62 SBT Toán 9 tập 2: Nếu mở cả hai vòi nước chảy vào một bể cạn thì sau giờ phút bể đầy nước. Nếu mở riêng từng vòi thì vòi thứ nhất làm đầy bể nhanh hơn vòi thứ hai là giờ. Hỏi nếu mở riêng từng vòi thì mỗi vòi chảy bao lâu đầy bể?
Phương pháp giải:
* Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình
Bước 1: Gọi ẩn và đặt điều kiện cho ẩn.
Bước 2: Biểu diễn các đại lượng chưa biết qua ẩn và đại lượng đã biết.
Bước 3: Lập phương trình và giải phương trình.
Bước 4: Kiểm tra điều kiện và kết luận.
Lời giải:
Đổi 2 giờ 55 phút giờ.
Gọi thời gian chảy riêng đầy bể của vòi thứ nhất là giờ
Điều kiện:
Thì thời gian chảy riêng đầy bể của vòi thứ hai là giờ
Trong một giờ vòi thứ nhất chảy được bể
Trong một giờ vòi thứ hai chảy được bể
Trong một giờ cả hai vòi chảy được bể
Ta có phương trình:
không thỏa mãn điều kiện: loại.
Vậy: vòi thứ nhất chảy riêng đầy bể sau giờ
Vòi thứ hai chảy riêng đầy bể sau giờ
Bài 62 trang 62 SBT Toán 9 tập 2: Hai đội công nhân cùng làm một quãng đường thì ngày xong việc. Nếu đội thứ nhất làm một mình hết nửa công việc, rồi đội thứ hai tiếp tục một mình làm nốt phần việc còn lại thì hết tất cả ngày. Hỏi mỗi đội làm một mình thì bao lâu xong việc?
Phương pháp giải:
* Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình
Bước 1: Gọi ẩn và đặt điều kiện cho ẩn.
Bước 2: Biểu diễn các đại lượng chưa biết qua ẩn và đại lượng đã biết.
Bước 3: Lập phương trình và giải phương trình.
Bước 4: Kiểm tra điều kiện và kết luận.
Lời giải:
Gọi thời gian đội thứ nhất làm riêng xong nửa công việc là ngày
Điều kiện:
Thì thời gian làm riêng xong nửa công việc của đội thứ hai là ngày
Trong ngày đội thứ nhất làm được công việc
Trong một ngày đội thứ hai làm được công việc
Trong một ngày cả hai đội làm được công việc
Ta có phương trình:
Cả hai giá trị thỏa mãn điều kiện bài toán
Vậy đội thứ nhất làm riêng xong công việc trong ngày thì đội thứ hai làm riêng xong trong ngày.
Hoặc đội thứ nhất làm riêng xong công việc trong ngày thì đội thứ hai làm riêng xong trong ngày.
Bài 63 trang 62 SBT Toán 9 tập 2: Cho tam giác vuông cân có . Điểm chạy trên . Tứ giác là một hình bình hành có đỉnh thuộc cạnh (h.6). Hỏi khi cách bao nhiêu thì diện tích của hình bình hành bằng ?
Phương pháp giải:
* Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình
Bước 1: Gọi ẩn và đặt điều kiện cho ẩn.
Bước 2: Biểu diễn các đại lượng chưa biết qua ẩn và đại lượng đã biết.
Bước 3: Lập phương trình và giải phương trình.
Bước 4: Kiểm tra điều kiện và kết luận.
Lời giải:
Gọi độ dài đoạn ; điều kiện
Vì vuông cân tại nên tam giác vuông cân tại
Diện tích hình bình hành bằng
Suy ra:
Ta có phương trình:
Cả hai giá trị và thỏa mãn điều kiện bài toán
Vậy điểm cách điểm là hoặc thì diện tích hình bình hành bằng
Bài 64 trang 62 SBT Toán 9 tập 2: Chu vi bánh sau của một máy cày lớn hơn chu vi bánh trước là . Khi đi trên đoạn đường dài thì bánh trước quay nhiều hơn bánh sau vòng. Tính chu vi của mỗi bánh xe.
Phương pháp giải:
* Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình
Bước 1: Gọi ẩn và đặt điều kiện cho ẩn.
Bước 2: Biểu diễn các đại lượng chưa biết qua ẩn và đại lượng đã biết.
Bước 3: Lập phương trình và giải phương trình.
Bước 4: Kiểm tra điều kiện và kết luận.
Lời giải:
Gọi chu vi của bánh trước là , điều kiện:
Chu vi của bánh sau là
Số vòng quay của bánh trước là vòng
Số vòng quay của bánh sau là vòng
Vì đi trên đoạn đường dài thì bánh trước quay nhiều hơn bánh sau vòng nên ta có phương trình:
không thỏa mãn điều kiện: loại.
Vậy chu vi bánh xe trước bằng
Chu vi bánh xe sau bằng
Bài 65 trang 62 SBT Toán 9 tập 2: Bài toán cổ Ấn Độ
Một đàn khỉ chia thành hai nhóm.
Nhóm chơi đùa vui vẻ ngoài trời
Bằng bình phương một phần tám của đàn.
Mười hai con nhảy nhót trên cây.
Không khí tươi vui sưởi ấm nơi này.
Hỏi có tất cả bao nhiêu con khỉ?
Phương pháp giải:
* Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình
Bước 1: Gọi ẩn và đặt điều kiện cho ẩn.
Bước 2: Biểu diễn các đại lượng chưa biết qua ẩn và đại lượng đã biết.
Bước 3: Lập phương trình và giải phương trình.
Bước 4: Kiểm tra điều kiện và kết luận.
Lời giải:
Gọi số khỉ của đàn là (con)
Điều kiện: và
Nhóm chơi đùa ngoài trời có con
Nhóm nhảy nhót trên cây là con
Ta có phương trình:
Cả hai giá trị và thỏa mãn điều kiện bài toán
Vậy đàn khỉ có con hoặc con
Bài 66 trang 62 SBT Toán 9 tập 2: Bài toán của Ơ-le
Hai nông dân đem quả trứng ra chợ bán. Số trứng của hai người không bằng nhau, nhưng hai người bán được số tiền bằng nhau. Một người nói với người kia: “Nếu số trứng của tôi bằng số trứng của anh thì tôi bán được đồng”. Người kia nói: “Nếu số trứng của tôi bằng số trứng của anh thì tôi chỉ bán được đồng thôi”. Hỏi mỗi người có bao nhiêu trứng?
Phương pháp giải:
* Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình
Bước 1: Gọi ẩn và đặt điều kiện cho ẩn.
Bước 2: Biểu diễn các đại lượng chưa biết qua ẩn và đại lượng đã biết.
Bước 3: Lập phương trình và giải phương trình.
Bước 4: Kiểm tra điều kiện và kết luận.
Lời giải:
Gọi số trứng của người thứ nhất là (quả)
Điều kiện: và
Thì số trứng của người thứ hai là (quả)
Giá tiền một quả trứng của người thứ nhất: đồng
Đổi
Giá tiền một quả trứng của người thứ hai đồng
Số tiền người thứ nhất thu được là đồng
Số tiền người thứ hai thu được là: đồng
Vì hai người bán được số tiền bằng nhau nên ta có phương trình:
Giá trị không thỏa mãn điều kiện: loại.
Vậy: số trứng người thứ nhất là quả
Số trứng người thứ hai là quả.