Giải SBT Địa Lí 11 Bài 15: Thực hành: Viết báo cáo về vấn đề dầu mỏ ở khu vực Tây Nam Á
Dựa vào bảng 15, hãy trả lời các câu hỏi 1, 2
Câu 1 trang 37 SBT Địa Lí 11: Các quốc gia kể trên của khu vực Tây Nam Á chiếm bao nhiêu % trữ lượng dầu mỏ của thế giới?
A. 38,2 %.
B. 48,2%.
C. 58,2%.
D. 68,2%.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Câu 2 trang 37 SBT Địa Lí 11: Nhận xét nào sau đây đúng với trữ lượng dầu mỏ của khu vực Tây Nam Á?
A. Đứng đầu thế giới.
B. Đứng thứ hai thế giới, sau Liên bang Nga.
C. Đứng thứ ba trên thế giới, sau Hoa Kỳ và Liên bang Nga.
D. Chỉ đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong khu vực.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Câu 3 trang 37 SBT Địa Lí 11: Kết hợp với kiến thức đã học, hãy phân tích vai trò của dầu mỏ đối với nền kinh tế khu vực Tây Nam Á và thế giới.
Lời giải:
– Dầu mỏ là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của khu vực Tây Nam Á. Là khu vực cung cấp nguồn dầu mỏ lớn nhất cho toàn thế giới, kinh tế các quốc gia Tây Nam Á chủ yếu thu lợi nhuận từ dầu mỏ. Tuy nhiên, cũng vì lí do này mà khu vực Tây Nam Á trở thành mục tiêu cạnh tranh của nhiều cường quốc trong thời gian dài, là một trong những điểm nóng của thế giới.
Câu 4 trang 37 SBT Địa Lí 11: Thu thập tư liệu và viết báo cáo ngắn về vấn đề dầu mỏ ở khu vực Tây Nam Á.
Lời giải:
♦ Tài nguyên dầu mỏ của khu vực Tây Nam Á
– Trữ lượng: Khu vực Tây Nam Á có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất thế giới với trữ lượng dầu đã được xác minh năm 2020 là 113,2 tỉ tấn dầu, chiếm 46,3% (gần một nửa) so với trữ lượng dầu mỏ của các mỏ dầu trên toàn thế giới (244,4 tỉ tấn).
– Phân bố: Dầu mỏ ở khu vực Tây Nam Á được phát hiện đầu tiên vào năm 1908 tại I-ran, các mỏ dầu tập trung nhiều nhất ở các nước: Ả-rập-xê-út, I-ran, I-rắc, Cô-oét, Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất.
♦ Việc khai thác dầu mỏ của khu vực Tây Nam Á.
– Phương thức khai thác: Để khai thác dầu mỏ cần khoan những lỗ khoan gọi là giếng dầu. Khi khoan trúng lớp dầu lỏng, thông thường dầu sẽ tự phun lên do áp suất cao của vỉa. Khi lượng dầu giảm thì áp suất cũng giảm đi, phải dùng bơm hút dầu lên hoặc bơm nước hay khí xuống để duy trì áp suất cần thiết. Đa số nước trong khu vực có phần lớn các giếng dầu nằm trên đất liền và tương đối nông. Tuy nhiên tại nhiều khu vực khác các giếng dầu được khoan và khai thác ngoài biển kéo theo chi phí khá cao.
– Sản lượng khai thác: Sản lượng dầu thô các nước khu vực Tây Nam Á đã khai thác được năm 2020 đạt 1297,3 triệu tấn, chiếm 31,1% tổng sản lượng khai thác dầu thô của thế giới với 4165,1 triệu tấn. Dầu mỏ ở khu vực Tây Nam Á có trữ lượng dồi dào, nhiều mỏ dầu lớn nằm gần cảng, hàm lượng các-bon, lưu huỳnh trong dầu thô thấp, giá nhân công rẻ, lợi nhuận cao nên trung bình hàng năm các nước này khai thác được hơn 1 tỉ tấn dầu, chiếm 1/3 sản lượng dầu toàn thế giới.
– Xuất khẩu:
+ Dầu mỏ của khu vực được khai thác và chuyển theo hệ thống ống dẫn tới các cảng để xuất khẩu dưới dạng dầu thô. Lượng dầu thô xuất khẩu của khu vực Tây Nam Á năm 2020 đạt 874,9 triệu tấn, chiếm 41,5% sản lượng dầu thô xuất khẩu của toàn thế giới (2108,6 triệu tấn).
+ Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) được ra đời để kiểm soát giá dầu trên toàn thế giới – đây là một tổ chức hùng mạnh trong thương mại quốc tế.
+ Việc khai thác và vận chuyển dầu xuất khẩu tiềm ẩn nhiều nguy cơ tràn dầu gây ô nhiễm môi trường cao.
Xem thêm lời giải Sách bài tập Địa lí lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 14: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Tây Nam Á
Bài 15: Thực hành: Viết báo cáo về vấn đề dầu mỏ ở khu vực Tây Nam Á
Bài 16: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và dân cư, xã hội Hoa Kỳ
Bài 17: Kinh tế Hoa Kỳ
Bài 18: Thực hành: Tìm hiểu về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của Hoa Kỳ