Trắc nghiệm Địa lí 11 Bài 14: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Tây Nam Á
Phần 1. 15 câu trắc nghiệm Địa lí 11 Bài 14: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Tây Nam Á
Câu 1. Về mặt tự nhiên, khu vực Tây Nam Á có đặc điểm nào sau đây?
A. Nằm ở vĩ độ rất cao, hệ động thực vật phong phú.
B. Khí hậu khô hạn, giàu có dầu mỏ và khí tự nhiên.
C. Khí hậu nóng ẩm, giàu tài nguyên lâm sản và đất.
D. Khí hậu lạnh, giàu khoáng sản, nhiều đồng bằng.
Hướng dẫn giải
Chọn B
Về mặt tự nhiên, khu vực Tây Nam Á có:
– Địa hình khu vực Tây Nam Á chủ yếu là núi và sơn nguyên. Đồng bằng ít, phân bố ở giữa khu vực và ven các biển.
– Khí hậu nhiệt đới lục địa và cận nhiệt. Đây là khu vực có khí hậu nóng và khô hạn bậc nhất thế giới. Khí hậu có sự phân hóa theo chiều bắc – nam.
– Hệ sinh vật nghèo nàn, chủ yếu là các loài chịu được hạn. Cảnh quan hoang mạc và bán hoang mạc là nét điển hình của khu vực này.
– Tây Nam Á là khu vực giàu có về khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ và khí tự nhiên.
Câu 2. Khu vực Tây Nam Á có vị trí chiến lược có biểu hiện nào sau đây?
A. Tiếp giáp với nhiều biển và đại dương lớn.
B. Nằm ở ngã ba của ba châu lục: Á, Âu, Phi.
C. Đường chí tuyến chạy qua gần giữa khu vực.
D. Nằm ở khu vực khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt.
Hướng dẫn giải
Chọn B
Tây Nam Á là khu vực có vị trí địa lí đặc biệt quan trọng, nằm trên ngã ba tuyến giao thông giữa châu Á, châu Âu và châu Phi: phía bắc tiếp giáp với châu Âu, phía tây giáp châu Phi, phía đông và đông bắc tiếp giáp khu vực Nam Á và Trung Á.
Câu 3. Xã hội của khu vực Tây Nam Á có đặc điểm nổi bật nào sau đây?
A. Dân số đông, phân bố không đều, tuổi thọ tăng nhanh.
B. Dầu mỏ ở nhiều nơi và có nhiều ở vùng vịnh Péc-xích.
C. Có nền văn minh cổ đại, phần lớn dân cư theo đạo hồi.
D. Phần lớn dân cư theo đạo phật, nền văn minh lúa nước.
Hướng dẫn giải
Chọn C
Đồng bằng Lưỡng Hà là một trong những cái nôi của nền văn minh cổ đại. Đây cũng là nơi ra đời của nhiều tôn giáo lớn như: Hồi giáo, Do Thái giáo, Thiên chúa giáo. Phần lớn người dân Tây Nam Á theo Hồi giáo – là quốc giáo của nhiều nước trong khu vực. Với lịch sử lâu đời, nhiều nước trong khu vực còn lưu giữ nhiều công trình có giá trị.
Câu 4. Nhận định nào đúng với đặc điểm vị trí của khu vực Tây Nam Á?
A. Tiếp giáp 3 châu lục, 2 đại dương.
B. Tiếp giáp với biển Đông, biển Đỏ.
C. Nằm trong vùng ngoại chí tuyến.
D. Phần lớn lãnh thổ ở Nam bán cầu.
Hướng dẫn giải
Chọn A
Tây Nam Á tiếp giáp với 3 châu lục (châu Á, châu Âu, châu Phi), tiếp giáp với 2 lục địa (Lục địa Á – Âu, Lục địa Phi). Vùng biển của Tây Nam Á thuộc các biển như: biển A-ráp thông ra Ấn Độ Dương, Biển Đỏ, Địa Trung Hải, Biển Đen và biển Ca-xpi.
Câu 5. Tình trạng đói nghèo xảy ra ở khu vực Tây Nam Á do nguyên nhân chủ yếu nào sau đây?
A. Thiếu hụt nguồn lao động.
B. Chiến tranh, xung đột tôn giáo.
C. Sự khắc nghiệt của tự nhiên.
D. Thiên tai xảy ra thường xuyên.
Hướng dẫn giải
Chọn B
Tây Nam Á có các xung đột sắc tộc, tôn giáo,… xảy ra trong một quốc gia hoặc giữa các quốc gia, đồng thời chịu sự can thiệp của một số cường quốc trên thế giới. Tình hình an ninh chính trị bất ổn đã làm cho kinh tế nhiều quốc gia ở khu vực này chậm phát triển, tình trạng đói nghèo xảy ra nhiều nơi,…
Câu 6. Nhận định nào sau đây không đúng với quy mô GDP của khu vực Tây Nam Á?
A. Có quy mô GDP tăng lên liên tục.
B. Chịu tác động của nhiều nhân tố.
C. I-xra-en có quy mô GDP nhỏ nhất.
D. Quy mô khác nhau giữa các nước.
Hướng dẫn giải
Chọn C
Khu vực Tây Nam Á có quy mô GDP tăng liên tục. Năm 2020, GDP toàn khu vực là 3 184,4 tỉ USD, chiếm 3,7% GDP toàn cầu. Quy mô GDP giữa các quốc gia có sự khác biệt rất lớn và chịu tác động của nhiều nhân tố. Nhiều nước có GDP cao nhất trong khu vực Tây Nam Á (năm 2020) như: Thổ Nhĩ Kỳ (720,0 tỉ USD), A-rập Xê-út (703,4 tỉ USD), I-xra-en (407,1 tỉ USD),… -> Nhận định: I-xra-en có quy mô GDP nhỏ nhất là không đúng.
Câu 7. Nhận định nào sau đây đúng với quy mô GDP của khu vực Tây Nam Á?
A. Quy mô khác nhau giữa các nước.
B. I-xra-en có quy mô GDP top đầu.
C. Quy mô GDP giảm nhanh liên tục.
D. Chỉ chịu tác động của khoáng sản.
Hướng dẫn giải
Chọn A
Khu vực Tây Nam Á có quy mô GDP tăng liên tục. Năm 2020, GDP toàn khu vực là 3 184,4 tỉ USD, chiếm 3,7% GDP toàn cầu. Quy mô GDP giữa các quốc gia có sự khác biệt rất lớn và chịu tác động của nhiều nhân tố. Nhiều nước có GDP cao nhất trong khu vực Tây Nam Á (năm 2020) như: Thổ Nhĩ Kỳ (720,0 tỉ USD), A-rập Xê-út (703,4 tỉ USD), I-xra-en (407,1 tỉ USD),…
Câu 8. Năm 2020, quốc gia nào sau đây ở khu vực Tây Nam Á có quy mô GDP lớn nhất?
A. A-rập Xê-út.
B. Thổ Nhĩ Kỳ.
C. I-xra-en.
D. Li-băng.
Hướng dẫn giải
Chọn B
Nhiều quốc gia có GDP cao nhất trong khu vực Tây Nam Á (năm 2020) như: Thổ Nhĩ Kỳ (720,0 tỉ USD), A-rập Xê-út (703,4 tỉ USD), I-xra-en (407,1 tỉ USD),… Còn Li-băng thuộc top các quốc gia có quy mô GDP thấp (25,9 tỉ USD).
Câu 9. Thế kỉ XX, nhiều quốc gia khu vực Tây Nam Á chuyển từ
A. nền sản xuất nông nghiệp sang công nghiệp dầu khí.
B. nền sản xuất nông nghiệp sang hàng thủ công nghiệp.
C. nền sản xuất nông nghiệp sang dịch vụ nông nghiệp.
D. nền sản xuất công nghiệp sang hoạt động thương mại.
Hướng dẫn giải
Chọn A
Thế kỉ XX, nhiều quốc gia khu vực Tây Nam Á chuyển từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và hàng thủ công sang nền kinh tế dựa vào ngành công nghiệp dầu khí.
Câu 10. Kinh tế của nhiều quốc gia Tây Nam Á phụ thuộc vào loại khoáng sản nào sau đây?
A. Bô-xít.
B. Dầu mỏ.
C. Vàng.
D. Kim cương.
Hướng dẫn giải
Chọn B
Kinh tế của nhiều nước trong khu vực Tây Nam Á chủ yếu dựa vào khai thác, chế biến, xuất khẩu tài nguyên, đặc biệt là dầu mỏ.
Câu 11. Xung đột, nội chiến và bất ổn ở khu vực Tây Nam Á dẫn đến hậu quả nào sau đây?
A. Dân số đông và tăng nhanh.
B. Gia tăng tình trạng đói nghèo.
C. Thúc đẩy đô thị hóa tự phát.
D. Chênh lệch giàu nghèo sâu sắc.
Hướng dẫn giải
Chọn B
Những cuộc xung đột, nội chiến ở khu vực Tây Nam Á làm cho tình hình chính trị ở đây trở nên bất ổn và rối ren, đe dọa cuộc sống tính mạng những dân thường, phá hoại tài sản, của cải vật chất,… Vấn đề này kéo dài dai dẳng và không thể giải quyết ổn thỏa càng gia tăng thêm tình trạng nghèo đói cho người dân.
Câu 12. Nguyên nhân sâu xa gây nên tình trạng mất ổn định của khu vực Tây Nam Á do
A. dầu mỏ và vị trí địa chính trị quan trọng.
B. tôn giáo và các thế lực thù địch chống phá.
C. xung đột dai dẳng các tộc người, tôn giáo.
D. sự tranh giành đất đai và nguồn nước ngọt.
Hướng dẫn giải
Chọn A
Nguyên nhân sâu xa gây nên tình trạng mất ổn định của khu vực Tây Nam Á là do khu vực này tập trung nhiều tài nguyên dầu mỏ, khí tự nhiên. Đồng thời, khu vực này còn có vị trí địa chính trị quan trọng, ngã ba giữa ba châu lục (Á, Âu, Phi).
Câu 13. Quốc gia nào có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất khu vực Tây Nam Á?
A. Ả-rập Xê-út.
B. Cô-oét.
C. I-ran.
D. I-rắc.
Hướng dẫn giải
Chọn A
Các quốc gia có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất trên thế giới là Ả-rập-xê-út, Iran, Irắc, Cô-oét, Các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất,… trong đó Ả-rập-xê-út là quốc gia có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất khu vực Tây Nam Á.
Câu 14. Cho các nhận định sau:
1. Thời cổ đại Tây Nam Á có nhiều quốc gia có nền văn minh cổ đại.
2. Tây Nam Á là nơi ra đời của nhiều tôn giáo.
3. Số ít dân cư Tây Nam Á theo đạo hồi.
4. Những phần tử cực đoan của các tôn giáo góp phần bảo vệ hòa bình.
Có bao nhiêu nhận định đúng trong các nhận định trên?
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Hướng dẫn giải
Chọn B
Đồng bằng Lưỡng Hà là một trong những cái nôi của nền văn minh cổ đại. Đây cũng là nơi ra đời của nhiều tôn giáo lớn như: Hồi giáo, Do Thái giáo, Thiên chúa giáo. Phần lớn người dân Tây Nam Á theo Hồi giáo – là quốc giáo của nhiều nước trong khu vực. Với lịch sử lâu đời, nhiều nước trong khu vực còn lưu giữ nhiều công trình có giá trị -> Có hai nhận định đúng -> Nhận định: Số ít dân cư Tây Nam Á theo đạo hồi và những phần tử cực đoan của các tôn giáo góp phần bảo vệ hòa bình là sai.
Câu 15. Khu vực Tây Nam Á có diện tích khoảng
A. 7 triệu km2.
B. 6 triệu km2.
C. 9 triệu km2.
D. 8 triệu km2.
Hướng dẫn giải
Chọn A
Khu vực Tây Nam Á có diện tích khoảng 7 triệu km2, bao gồm: bán đảo Tiểu Á, bán đảo A-ráp, đồng bằng Lưỡng Hà và một phần nội địa châu Á.
Phần 2. Lý thuyết Địa lí 11 Bài 14: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Tây Nam Á
I. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lí
♦ Đặc điểm
– Phạm vi lãnh thổ: Khu vực Tây Nam Á có diện tích khoảng 7 triệu km2, bao gồm: bán đảo Tiểu Á, bán đảo A-ráp, đồng bằng Lưỡng Hà và một phần nội địa châu Á.
– Vị trí địa lí
+ Tây Nam Á nằm ở phía tây nam của châu Á; là cầu nối của ba châu lục Á, Âu và Phi; phần đất liền kéo dài từ khoảng vĩ độ 12°B đến khoảng vĩ độ 42°B, có đường chí tuyến Bắc chạy qua phía nam của khu vực.
+ Khu vực này tiếp giáp với Địa Trung Hải, Biển Đen, biển Ca-xpi, Biển Đỏ, biển A-ráp, vịnh Péc-xích, vịnh Ô-man, vịnh A-đen.
+ Tây Nam Á nằm án ngữ con đường biển nối Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương, nằm trong khu vực có trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên lớn bậc nhất thế giới.
♦ Ảnh hưởng
– Vị trí địa lí đã tạo thuận lợi cho Tây Nam Á mở rộng giao lưu để phát triển kinh tế với nhiều nước, khu vực trên thế giới; thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển, các ngành công nghiệp dầu khí.
– Tuy nhiên, vị trí này cũng làm cho khu vực gặp nhiều khó khăn do sự khắc nghiệt của thời tiết, khí hậu và những xung đột, tranh chấp về biên giới lãnh thổ, tài nguyên.
2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
a) Địa hình, đất
– Địa hình khu vực Tây Nam Á chủ yếu là núi và sơn nguyên.
+ Núi phân bố ở phía bắc, đông bắc của khu vực và một phần phía tây nam của bán đảo A-ráp; nhiều dãy núi cao do được vận động kiến tạo nâng lên mạnh.
+ Các sơn nguyên phân bố ở vùng trung tâm khu vực và phần lớn bán đảo A-ráp. Trong các sơn nguyên còn có các hoang mạc cát. Khu vực này có đất xám, đất cát hoang mạc,… không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp nên nhiều nước Tây Nam Á đã phải đầu tư lớn cho thuỷ lợi để phát triển sản xuất.
– Đồng bằng ít, phân bố ở giữa khu vực và ven các biển.
+ Đồng bằng Lưỡng Hà có diện tích lớn nhất, địa hình thấp và khá bằng phẳng; phần phía bắc của đồng bằng có độ cao trung bình khoảng 200 – 400 m, phần phía nam thấp hơn với độ cao dưới 100 m.
+ Các đồng bằng bồi tụ do sông có đất phù sa màu mỡ, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và cũng là nơi dân cư tập trung đông.
b) Khí hậu
– Tây Nam Á có khí hậu nhiệt đới lục địa và cận nhiệt. Đây là khu vực có khí hậu nóng và khô hạn bậc nhất thế giới.
– Khí hậu có sự phân hoá theo chiều bắc – nam.
+ Ở vùng núi phía bắc, nhiệt độ trung bình năm khoảng 15 – 20 °C; lượng mưa lớn hơn phía nam, tại các sườn đón gió có lượng mưa lên tới trên 2 000 mm/năm.
+ Ở phía nam, lượng mưa thấp, thường dưới 1.000 mm/năm. Tại một số địa điểm ở hoang mạc, vào mùa hạ nhiệt độ có thể lên đến 45 – 50 °C và rất ít mưa.
– Khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và các hoạt động kinh tế của người dân.
+ Dân cư và các hoạt động sản xuất tập trung chủ yếu ở các vùng có khí hậu thuận lợi.
+ Tại các vùng nội địa, do mưa ít nên dân cư thưa thớt, trồng trọt khó khăn.
c) Sông, hồ
– Sông ngòi:
+ Sông thường ngắn, ít nước, nhiều vùng rộng lớn không có dòng chảy thường xuyên.
+ Nguồn cung cấp nước chủ yếu là băng và tuyết tan trên các vùng núi cao.
+ Hai sông lớn nhất khu vực là sông Ti-grơ và Ơ-phrát, bồi đắp nên đồng bằng Lưỡng Hà, cung cấp nước cho trồng trọt, chăn nuôi; từ đây, đã hình thành nên nền văn minh Lưỡng Hà.
– Khu vực này có một số hồ như: hồ Van, hồ U-mi-a, Biển Chết,… có giá trị về du lịch.
d) Biển
– Vùng biển của Tây Nam Á thuộc các biển như: Biển Đỏ, biển Địa Trung Hải, Biển Đen, biển Ca-xpi và các đại dương lớn là Ấn Độ Dương, Đại Tây Dương đã tạo thuận lợi để Tây Nam Á mở rộng giao lưu với nhiều nước châu Âu và các khu vực khác của châu Á, phát triển các ngành kinh tế biển (du lịch, khai thác khoáng sản, hải sản,…).
e) Sinh vật
– Hệ sinh vật nghèo nàn, chủ yếu là các loài chịu được hạn.
– Cảnh quan hoang mạc và bán hoang mạc là nét điển hình của khu vực này.
– Ở ven bờ Địa Trung Hải, phía tây của các dãy núi có mưa nhiều nên rừng và cây bụi lá cứng địa trung hải phát triển; phía đông mưa ít nên chỉ có các cây bụi thấp và thưa.
g) Khoáng sản
– Tây Nam Á là khu vực giàu có về khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ và khí tự nhiên.
+ Dầu mỏ có trữ lượng rất lớn, chiếm khoảng 1/2 trữ lượng của thế giới, phân bố dọc theo vịnh Péc-xích và đồng bằng Lưỡng Hà.
+ Khí tự nhiên chiếm khoảng 40 % trữ lượng của thế giới.
– Ngoài ra, khu vực này còn có các loại khoáng sản khác như: đồng, sắt, than, crôm,…
II. Dân cư và xã hội
1. Dân cư
– Quy mô dân số: Tây Nam Á là khu vực ít dân, số dân năm 2020 là 402,5 triệu người, chiếm khoảng 5,1 % dân số thế giới.
– Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của Tây Nam Á khoảng gần 1,6 % (năm 2020).
+ Một số quốc gia có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên vẫn còn cao là: Pa-le-xtin (2,6 %), I-rắc (2,3 %), Áp-ga-ni-xtan (2,6 %).
+ Hằng năm, Tây Nam Á đón nhận số lượng lao động lớn từ các vùng khác tới, ảnh hưởng tới mức tăng dân số của khu vực.
– Cơ cấu dân số có sự thay đổi theo hướng giảm tỉ lệ dân số ở nhóm từ 0 – 14 tuổi, tăng tỉ lệ dân số ở nhóm tuổi từ 65 tuổi trở lên.
– Phân bố dân cư có sự chênh lệch lớn giữa các nước và các vùng.
+ Dân cư tập trung đông ở các đô thị lớn và vùng ven Địa Trung Hải, đồng bằng Lưỡng Hà.
+ Dân cư thưa thớt ở khu vực núi cao và hoang mạc.
– Thành phần dân cư:
+ Dân cư chủ yếu là người Ả-rập;
+ Ngoài ra còn có các dân tộc khác như: Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Tư, Do Thái,… và các bộ tộc khác.
– Đô thị hóa:
+ Trong thế kỉ XX, quá trình đô thị hoá đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia.
+ Tỉ lệ dân thành thị ở khu vực Tây Nam Á khá cao. Năm 2020, hầu hết các nước trong khu vực có tỉ lệ dân thành thị trên 70 %.
+ Khu vực này có nhiều đô thị đông dân như: Bát-đa (I-rắc), E Ri-át (A-rập Xê-út),…
+ Dân cư có sự khác biệt rất lớn trong lối sống giữa nông thôn và thành thị.
2. Xã hội
– Tây Nam Á có nền văn hoá mang những nét đặc thù và nguyên tắc riêng trong trang phục, ẩm thực, sinh hoạt, lễ hội,…
– Ở một số nước trong khu vực, người dân có mức sống cao, y tế và giáo dục được đầu tư phát triển. HDI của khu vực khá cao nhưng vẫn có sự chênh lệch giữa các nước.
– Tây Nam Á là khu vực có nhiều tôn giáo: Hồi giáo, Cơ đốc giáo, Do Thái giáo,… Phần lớn dân cư ở khu vực này là người Ả-rập và theo đạo Hồi.
– Hiện nay, khu vực này vẫn còn xảy ra nhiều bất ổn, xung đột biên giới, sắc tộc, tôn giáo,… gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế – xã hội.
III. Tình tình phát triển kinh tế
– Trước khi ngành công nghiệp khai khoáng phát triển, hầu hết dân cư trong khu vực Tây Nam Á sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, buôn bán nhỏ và nghề thủ công.
– Từ giữa thế kỉ XX đến nay, công nghiệp khai thác, chế biến và xuất khẩu dầu mỏ là động lực chính cho sự phát triển kinh tế.
– Năm 2020, GDP của khu vực đạt khoảng hơn 3000 tỉ USD và có sự chênh lệch lớn giữa các nước. Nhiều nước có GDP/người cao hàng đầu thế giới, như: I-xra-en, Các Tiểu vương quốc Ả-rập Thống nhất,…
– Tốc độ tăng trưởng kinh tế có sự khác nhau giữa các giai đoạn và các nước trong khu vực. Nguyên nhân chủ yếu là do sự biến động của giá dầu, xung đột vũ trang, dịch bệnh và nhiều nguyên nhân khác.
– Trong cơ cấu kinh tế:
+ Ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất nhờ vào các hoạt động thương mại, giao thông vận tải phát triển mạnh do có vị trí địa lí quan trọng và hoạt động xuất khẩu dầu mỏ. Hiện nay, một số nước đã chú trọng đến phát triển du lịch.
+ Công nghiệp có tỉ trọng khá cao nhờ các ngành công nghiệp khai thác dầu mỏ, khí tự nhiên; công nghiệp lọc và hoá dầu phát triển.
+ Nông nghiệp có tỉ trọng đóng góp thấp do điều kiện tự nhiên không thuận lợi, chi phí cho nông nghiệp khá cao.
– Hiện nay, nhiều nước ở Tây Nam Á đang đầu tư đổi mới công nghệ, đa dạng ngành nghề, phát triển các ngành đòi hỏi kĩ thuật cao, đổi mới chính sách để hạn chế sự phụ thuộc vào nước ngoài,… nhằm thúc đẩy nhanh kinh tế khu vực.
Video bài giảng Địa lí 11 Bài 14: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Tây Nam Á – Cánh diều
Xem thêm các bài Trắc nghiệm Địa lí lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Trắc nghiệm Bài 12: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
Trắc nghiệm Bài 14: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế khu vực Tây Nam Á
Trắc nghiệm Bài 16: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và dân cư, xã hội Hoa Kỳ
Trắc nghiệm Bài 17: Kinh tế Hoa Kỳ
Trắc nghiệm Bài 19: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và dân cư, xã hội Liên Bang Nga