Giải SBT Tiếng anh lớp 10 Unit 4 Reading
1 (trang 37 SBT Tiếng Anh 10 Friends Global)Complete the sentences with the correct form of the verbs below (Hoàn thành các câu với dạng đúng của các động từ dưới đây)
1. A snow storm was …, so we went inside.
2. The plane … from London at 9 a.m. yesterday and … in Paris an hour later.
3. It was very late when we … Oxford.
4. The plane was … towards Australia when it disappeared.
5. The helicopter began to … out of control.
Đáp án:
1. approaching |
2. took off, landed |
3. reached |
4. heading |
5. spin |
Hướng dẫn dịch:
1. Một cơn bão tuyết đang đến gần, vì vậy chúng tôi đã vào trong nhà.
2. Máy bay cất cánh từ London lúc 9 giờ sáng hôm qua và hạ cánh xuống Paris một giờ sau đó.
3. Đã rất muộn khi chúng tôi đến Oxford.
4. Máy bay đang hướng đến Australia khi nó biến mất.
5. Máy bay trực thăng bắt đầu quay ngoài tầm kiểm soát.
2 (trang 37 SBT Tiếng Anh 10 Friends Global)Read the text, ignoring the gaps. Answer the questions (Đọc văn bản, bỏ qua những khoảng trống. Trả lời các câu hỏi)
1. What kind of natural disaster did Diana and Pete experience?
2. Where were they when they realised there was a problem?
3. Where was Monica?
4. In which room did Monica and Diana hide?
5. Where did Pete hide?
6. How many people died in the disaster?
Đáp án:
1. a tornado
2. at home
3. at school
4. bathroom
5. in a cupboard under the stairs
6. twenty-four
Hướng dẫn dịch:
1. Diana và Pete đã trải qua thảm họa thiên nhiên nào? – Một cơn lốc xoáy.
2. Họ đã ở đâu khi nhận ra có vấn đề? – Ở nhà.
3. Monica đã ở đâu? – Ở trường.
4. Monica và Diana đã trốn trong phòng nào? – Phòng tắm.
5. Pete đã trốn ở đâu? – Trong tủ dưới cầu thang.
6. Có bao nhiêu người chết trong thảm họa? – 24.
3 (trang 37 SBT Tiếng Anh 10 Friends Global)Read the Reading Strategy. Then match the phrases (A-I) with gaps 1-8 in the text. Check that each phrase fits the grammar of the sentence. There is one extra phrase. (Đọc Chiến lược Đọc. Sau đó, nối các cụm từ (A-I) với khoảng trống 1-8 trong văn bản. Kiểm tra xem mỗi cụm từ có phù hợp với ngữ pháp của câu không. Có một cụm từ phụ.)
A. spinning around in the air
B. bring her home
C. ran back to their house
D. which warned them that
E. were not as lucky
F. without looking back
G. holding their maths books
H. realised where he was
I. to leave the school
Đáp án:
1. D |
2. B |
3. G |
4. I |
5. A |
6. C |
7. H |
8. E |
Hướng dẫn dịch:
Vào một buổi chiều thứ Hai của tháng 5 năm 2013, Diana Palmore đang ở nhà với chồng cô, Pete, thì họ nghe thấy tiếng còi lớn cảnh báo rằng một cơn lốc xoáy đang đến gần thị trấn. Con gái của Diana là Monica đang học tại trường học địa phương và Diana quyết định đưa cô bé về nhà trước khi cơn lốc xoáy ập đến thị trấn. Cô chạy thật nhanh đến trường. Trong lớp học của mình, Monica và các bạn cùng lớp của cô ấy đang ngồi dưới bàn của họ, ôm sách toán trên đầu. Diana chạy vào và đưa Monica đi. Nhưng cơn lốc bây giờ đã gần hơn nhiều và quá nguy hiểm để rời khỏi trường. Vì vậy, họ trốn trong một phòng tắm. Khi lốc xoáy ập đến, nó đã xé toạc mái tôn của ngôi trường. Monica và Diana nhìn lên và thấy những chiếc xe hơi và cây cối quay xung quanh phía trên ngôi trường. “Nó rất đáng sợ. Cả trường đều rung chuyển, ”Monica nói. Khi cơn bão đi qua, Monica và mẹ cô ấy chạy về ngôi nhà của họ nhưng nó đã đổ nát. Họ không thể tìm thấy Pete. Nhưng họ có thể nghe thấy tiếng anh ta kêu cứu. Sau đó, họ nhìn thấy bàn tay của anh ấy và nhận ra anh ấy đang ở đâu – trong một cái tủ dưới cầu thang. Anh ấy không thở được, vì vậy họ phải nhanh chóng đưa anh ấy ra ngoài. Một lúc sau khi họ kéo anh ra, cả ngôi nhà sụp đổ. Gia đình đã sống sót sau một trải nghiệm đáng sợ chỉ với những vết thương nhỏ. Nhưng những người khác trong thị trấn không may mắn như Palmores, 24 người đã chết trong cơn lốc xoáy.