Giải vở bài tập Toán lớp 4 Bài 20: Thực hành và trải nghiệm sử dụng một số đơn vị đo đại lượng
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 68, 69 Bài 20 Tiết 1
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 68 Bài 1: Dưới đây là cân nặng của các vật liệu dùng để trồng cây cho cả khối.
· Bốn bao đất mùn cân nặng 120 kg.
· Hai túi sỏi cân nặng 30 kg.
· Ba bao vụn gỗ cân nặng 45 kg.
a) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Bốn bao đất mùn cân nặng là:
A. 2 tạ
B. 1 tạ 2 yến
C. 1 tấn 2 tạ
D. 1 200 g
b) Đ, S?
Tổng cân nặng của hai túi sỏi và ba bao vụn gỗ là 7 yến 5 kg. |
Lời giải
a)
Đáp án đúng là: B
Ta có:
2 tạ = 200 kg
1 tạ 2 yến = 100 kg + 20 kg = 120 kg
1 tấn 2 tạ = 1 000 kg + 200 kg = 1 200 kg
1 200 g = 1 kg 2 g
Vậy bốn bao đất mùn cân nặng là: 1 tạ 2 yến.
b)
Tổng cân nặng của hai túi sỏi và ba bao vụn gỗ là 7 yến 5 kg. |
Đ |
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 68 Bài 2: Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Cho các khu đất với hình dạng và kích thước như hình dưới đây.
Em hãy tô màu khu đất mà em chọn cho lớp để trồng đậu.
Khu đất đó có diện tích là …… m2.
Lời giải
– Khu đất mà em chọn cho lớp để trồng đậu được tô màu xanh:
– Khu đất đó có diện tích là 6 m2.
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 69 Bài 3: Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Khu đất của lớp em cần tưới 8 l nước để làm ẩm đất trước khi trồng đậu. Dưới đây là thời gian để ba giàn tưới phun được 8 l nước.
Giàn 1: 6 phút
Giàn 2: 500 giây
Giàn 3: 6 phút 10 giây
Giàn tưới chậm nhất là:
A. Giàn 1
B. Giàn 2
C. Giàn 3
Lời giải
Đáp án đúng là: A
Ta có:
6 phút = 360 giây
6 phút 10 giây = 370 giây
So sánh: 360 < 370 < 500
Vậy giàn tưới chậm nhất là: Giàn 1.
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 69 Bài 4: a) Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Nhà bác học, linh mục Grê-gô Giô-han Men-den (Gregor Johann Mendel) đã làm thí nghiệm với cây đậu Hà Lan vào năm 1854.
Năm đó thuộc thế kỉ ……
b) Đ, S?
Biết rằng nếu một năm là năm nhuận thì điều kiện đầu tiên là số năm đó phải chia hết cho 4.
Vậy năm 1854 là năm nhuận. |
Lời giải
a)
Nhà bác học, linh mục Grê-gô Giô-han Men-den (Gregor Johann Mendel) đã làm thí nghiệm với cây đậu Hà Lan vào năm 1854.
Năm đó thuộc thế kỉ XIX.
b)
Biết rằng nếu một năm là năm nhuận thì điều kiện đầu tiên là số năm đó phải chia hết cho 4.
Vậy năm 1854 là năm nhuận. |
S |
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 69, 70 Bài 20 Tiết 2
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 69 Bài 1: Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Em quét sân giúp ông bà. Diện tích của cái sân khoảng:
A. 40 mm2
B. 40 cm2
C. 40 dm2
D. 40 m2
Lời giải
Đáp án đúng là: D
Diện tích của cái sân khoảng: 40 m2.
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 69 Bài 2: Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Lúc quét sân, em thấy bể nước có ghi năm xây là 2018.
a) Cái bể nước được xây vào thế kỉ …..
b) Tính đến nay, cái bể nước đã xây được …… năm.
Lời giải
a) Cái bể nước được xây vào thế kỉ XXI.
b) Tính đến nay, cái bể nước đã xây được 5 năm.
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 70 Bài 3: Em giúp bố mua ống nhựa để lắp một hệ thống tưới vườn rau của ông bà như hình vẽ. Mỗi mét ống nhựa giá 10 000 đồng.
a) Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Em phải mua khoảng ….. m ống nhựa.
b) Khoanh những tờ tiền em định dùng để trả cho chú bán hàng.
Gợi ý: Em có thể tính tiền để trả cho từng đoạn ống nhựa (2 m, 4 m, 1m và 3 m) rồi cộng lại để ra tổng số tiền cần trả.
Lời giải
a)
Em phải mua khoảng 10 m ống nhựa.
b) Khoanh những tờ tiền em định dùng để trả cho chú bán hàng.
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 70 Bài 4: Em hãy kể những công việc em có thể hoàn thành trong 90 giây để giúp đỡ gia đình, ví dụ: gấp quần áo, cất gọn đôi giày, so đũa….
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Lời giải
Những công việc em có thể hoàn thành trong 90 giây để giúp đỡ gia đình:
Lấy tăm cho mọi người, cất dọn mâm cơm, rót nước mời ông bà, …
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 70, 71 Bài 20 Tiết 3
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 70 Bài 1: Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Em dự tính mua 3 l nước ngọt để mời những người cùng làm với mình. Em có hai lựa chọn như sau.
· Mua 8 lon nước ngọt, mỗi lon 375 ml và giá 16 000 đồng một lon.
· Mua 3 chai nước ngọt, mỗi chai 1 250 ml và giá 29 000 đồng một chai.
Em hãy chọn một trong hai lựa chọn trên. Với lựa chọn của mình, em phải trả …………. đồng.
Lời giải
Đổi: 3 l = 3 000 ml
Mua 8 lon nước ngọt, mỗi lon 375 ml được:
375 × 8 = 3 000 ml
Mua 3 chai nước ngọt, mỗi chai 1 250 ml được:
1 250 × 3 = 3 750 ml
Vậy em chọn mua 8 lon nước ngọt, mỗi lon 375 ml
Em phải trả số tiền là:
16 000 × 8 = 128 000 (đồng)
Đáp số: 128 000 đồng
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 71 Bài 2: Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Em làm sàn nhà bằng cách dùng keo dán bốn chai thuỷ tinh giống nhau vào một tấm ván gỗ cứng thành bốn chân như nhà sàn. Biết sàn nhà có thể chịu được cân nặng tối đa là 18 yến. Vậy sàn nhà có thể chịu được cần nặng không quá …………. kg.
Lời giải
Đổi: 18 yến = 180 kg
Vậy sàn nhà có thể chịu được cần nặng không quá 180 kg.
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 71 Bài 3: Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Em cắt bìa cứng thành một cánh cửa hình chữ nhật với kích thước như trong hình H. Diện tích của cả cánh cửa là ……….. dm2. Sau đó, em khoét bỏ bốn ô hình chữ nhật giống nhau trên cánh cửa ấy với kích thước như trong hình. Phần diện tích bị khoét là
……..dm2.
Hình H
Lời giải
Em cắt bìa cứng thành một cánh cửa hình chữ nhật với kích thước như trong hình H. Diện tích của cả cánh cửa là 128 dm2. Sau đó, em khoét bỏ bốn ô hình chữ nhật giống nhau trên cánh cửa ấy với kích thước như trong hình. Phần diện tích bị khoét là
24 dm2.
Vở bài tập Toán lớp 4 trang 71 Bài 4: Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Em muốn gấp 8 chú ngựa và 6 chú vẹt để treo trang trí quanh nhà. Biết để gấp mỗi chú ngựa em cần 90 giây và để gấp mỗi chú vẹt em cần 80 giây.
Vậy em cần tất cả ………. giây để gấp xong.
Lời giải
Em muốn gấp 8 chú ngựa và 6 chú vẹt để treo trang trí quanh nhà. Biết để gấp mỗi chú ngựa em cần 90 giây và để gấp mỗi chú vẹt em cần 80 giây.
Vậy em cần tất cả 1 200 giây để gấp xong.
Xem thêm lời giải sách bài tập Toán lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 19: Giây, thế kỉ
Bài 20: Thực hành và trải nghiệm sử dụng một số đơn vị đo đại lượng
Bài 21: Luyện tập chung
Bài 22: Phép cộng các số có nhiều chữ số
Bài 23: Phép trừ các số có nhiều chữ số