Giải bài tập KTPL lớp 11 Bài 6: Ý tưởng, cơ hội kinh doanh và các năng lực cần thiết của người kinh doanh
Câu hỏi trang 36 KTPL 11: Em hãy đọc trường hợp sau để trả lời câu hỏi:
Trường hợp. Nhà chị P có 2 sào vườn chuyên trồng rau và cây ăn quả, chị có ý định kết hợp trồng trọt với chăn nuôi theo mô hình kinh tế tuần hoàn, tận dụng phế, phụ phẩm trồng trọt làm thức ăn chăn nuôi; chất thải chăn nuôi lại trở thành phân bón hữu cơ cho cây trồng góp phần giảm chi phí đầu vào, nâng cao giá trị sản xuất. Chị được một người thân gợi ý cho một số phương án:
– Kết hợp trồng rau, cây ăn quả với chăn nuôi lợn.
– Kết hợp trồng rau, cây ăn quả với chăn nuôi lợn và ngan.
– Kết hợp trồng rau, cây ăn quả với chăn nuôi gà.
Với một số vốn rất ít ỏi, chị đang băn khoăn, chưa biết nên chọn phương án nào cho phù hợp.
Câu hỏi: Theo em, chị P nên chọn phương án nào cho phù hợp? Vì sao?
Lời giải:
– Theo em, chị P nên lựa chọn phương án: kết hợp trồng rau, cây ăn quả với chăn nuôi gà. Vì: nguồn vốn của chị P ít, do đó, chị cần cân nhắc, tính toán chi phí đầu vào sản xuất sao cho hợp lí. Cụ thể:
+ Nếu nuôi lợn:
▪ Giá lợn giống tương đối cao, dao động trong khoảng từ 1,5 đến 2,5 triệu đồng/ con giống (tùy thời điểm và giống lợn).
▪ Khi nuôi lợn, chị P cần đầu tư hệ thống chuồng trại với quy mô lớn.
▪ Về thức ăn, bên cạnh các phế, phụ phẩm từ trồng trọt, chị P cũng cần đầu tư thêm các loại cám (có thể là cám công nghiệp hoặc các sản phẩm khác, như: ngô, khoai,…) với lượng lớn.
▪ Thời gian xuất chuồng, bán ra thị trường cũng khá dài (trung bình khoảng 4 – 6 tháng).
+ Nếu nuôi gà:
▪ Giá gà giống dao động trong khoảng từ 10 đến 25 ngàn đồng/ con giống (tùy thời điểm và giống gà);
▪ Hệ thống chuồng trại không cần quá phức tạp;
▪ Về thức ăn, có thể tận dụng tốt phế, phụ phẩm từ trồng trọt; cỏ trong vườn và bổ sung thêm một chút thức ăn khác (số lượng không cần nhiều như nuôi lợn);
▪ Thời gian xuất chuồng của gà ngắn hơn nuôi lợn (khoảng từ 3 – 4 tháng), nên chị P có khả năng quay vòng vốn nhanh.
1. Khái niệm và tầm quan trọng của việc xây dựng ý tưởng kinh doanh, các nguồn giúp tạo ý tưởng kinh doanh
Câu hỏi 1 trang 37 KTPL 11: Em có nhận xét gì về ý tưởng kinh doanh của chị D?
Câu chuyện. Chị D là sinh viên đang học ngành Công nghệ sinh học. Nhà chị có một cái sân nhỏ sau nhà. Năm học thứ ba, thấy nhiều bạn sinh viên trong trường thích chơi cây cảnh mini nhưng khu vực quanh trường chưa có ai kinh doanh mặt hàng này, chị liền nảy sinh ý tưởng kinh doanh.
Chị suy nghĩ và xây dựng ý tưởng kinh doanh cây cảnh mini: tận dụng mảnh sân của gia đình và phát huy những kiến thức, kĩ năng đã học về cấy, ghép cây cảnh mini như sen đá, xương rồng, lưỡi hổ, dương xỉ,… Chị cũng có thể nhờ thầy cô hướng dẫn cách lai ghép thành những giống cây mới lạ, trồng vào những chiếc cốc, chậu nhỏ xinh xắn, kết hợp với các phụ kiện tiểu cảnh, làm thành những chậu cây độc đáo để các bạn sinh viên có thể mua về trang trí bàn học, tủ sách hay làm quà tặng cho bạn bè. Với những bạn muốn mua những chậu nhỏ, đất, cây giống, hạt giống, viên đá cuội trang trí,… để tự tay trồng, chăm bón, sắp xếp chậu cây theo ý thích, chị sẽ tiếp tục bổ sung các mặt hàng này để đáp ứng. Chị thấy vui vì ý tưởng kinh doanh này tuy chỉ là mô hình nhỏ lẻ nhưng có thể mang lại những khoản thu nhập cho bản thân và mang niềm vui, tình yêu cây cỏ đến với các bạn sinh viên.
Lời giải:
– Ý tưởng kinh doanh của chị D:
+ Độc đáo, sáng tạo;
+ Đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng.
+ Phù hợp với các nguồn lực sẵn có của chị D. Các nguồn lực này bao gồm: kiến thức và kĩ năng chuyên môn của ngành công nghệ sinh học; nơi sản xuất là mảnh vườn của gia đình; nguồn khách hàng sẵn có và rất dồi dào là các bạn sinh viên trong trường (sau này có thể mở rộng thêm các đối tượng khách hàng khác); thị trường ít có đối thủ cạnh tranh vì khu vực quanh trường chưa có ai kinh doanh mặt hàng này.
+ Ý tưởng kinh doanh này đã mang lại cho chị D một khoản thu nhập để trang trải, cải thiện cuộc sống đồng thời, mang niềm vui và tình yêu cây cỏ đến với các bạn sinh viên.
Câu hỏi 2 trang 37 KTPL 11: Việc xây dựng ý tưởng kinh doanh giúp chị D xác định những vấn đề cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào?
Lời giải:
– Việc xây dựng ý tưởng kinh doanh, giúp chị D xác định những vấn đề cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh là:
+ Kinh doanh mặt hàng gì? (xác định được đối tượng khách hàng là ai, họ có nhu cầu như thế nào?);
+ Kinh doanh thế nào? (xác định được cách thức kinh doanh có hiệu quả);
+ Kinh doanh cho ai? (xác định được mục tiêu kinh doanh).
Câu hỏi 1 trang 38 KTPL 11: Ý tưởng kinh doanh của chị D, anh C bắt nguồn từ những lợi thế nội tại và cơ hội bên ngoài nào?
Trường hợp. Anh C là chuyên viên phòng kinh doanh của một công ty văn phòng phẩm. Gần nhà anh mới khánh thành trường phổ thông liên cấp. Anh C liền có ý tưởng sẽ mở cửa hàng kinh doanh văn phòng phẩm tại nhà.
Lời giải:
♦ Ý tưởng kinh doanh của chị D:
– Lợi thế nội tại:
+ Chị D có kiến thức và kĩ năng chuyên môn về ngành công nghệ sinh học;
+ Gia đình chị D có một mảnh vườn nhỏ, có thể tận dụng làm nơi để thực hiện ý tưởng sản xuất, kinh doanh.
– Cơ hội bên ngoài:
+ Nhiều bạn sinh viên trong trường thích chơi cây cảnh mini nên chị D có lượng khách hàng tương đối dồi dào.
+ Khu vực quanh trường chị D chưa có ai kinh doanh mặt hàng cây cảnh mini nên chị D hầu như không có đối thủ cạnh tranh.
+ Sự hỗ trợ, giúp đỡ về mặt kĩ thuật của các thầy cô giáo trong trường.
♦ Ý tưởng kinh doanh của anh C:
– Lợi thế nội tại:
+ Anh C có sự hiểu biết về các sản phẩm văn phòng phẩm.
+ Do anh C là chuyên viên phòng kinh doanh, nên anh có các mối quan hệ và biết được những đầu mối cung cấp nguồn hàng hóa có chất lượng tốt, giá cả phù hợp.
+ Do mở cửa hàng tại nhà, nên anh C có sẵn mặt bằng kinh doanh.
– Cơ hội bên ngoài: mới có một trường phổ thông liên cấp được mở ra ở gần nhà anh C
Câu hỏi 2 trang 38 KTPL 11: Theo em, ý tưởng kinh doanh còn có thể nảy sinh từ những nguồn nào khác?
Lời giải:
– Các nguồn giúp tạo ý tưởng kinh doanh:
+ Lợi thế nội tại: xuất phát từ đam mê, hiểu biết, khả năng huy động các nguồn lực,… của chủ thể kinh doanh.
+ Cơ hội bên ngoài: bắt nguồn từ một nhu cầu mới chưa được đáp ứng, lợi thế cạnh tranh, thuận lợi về vị trí triển khai hay thuận lợi từ một chính sách vĩ mô,…
2. Khái niệm cơ hội kinh doanh và tầm quan trọng của việc xác định, đánh giá các cơ hội kinh doanh
Câu hỏi 1 trang 39 KTPL 11: Theo em, có những điều kiện thuận lợi nào đối với công việc kinh doanh cây cảnh mini của chị D?
Câu truyện. Sau khi xây dựng ý tưởng kinh doanh, chị D xác định đây là cơ hội kinh doanh vì hoạt động kinh doanh này có tính bền vững; đáp ứng nhu cầu lành mạnh và ngày càng lớn của sinh viên; có thể duy trì lâu dài vi dựa trên nguồn lực sẵn có và năng lực chuyên môn của bản thân; có thể mang lại lợi nhuận và đây cũng là thời điểm chị có đủ điều kiện về vốn, kinh nghiệm để thực hiện kinh doanh. Tuy nhiên, chị cũng cần trọng đánh giá cơ hội này trên cơ sở xem xét điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc thực hiện ý tưởng kinh doanh này để đưa ra quyết định kinh doanh.
Lời giải:
– Những điều kiện thuận lợi đối với công việc kinh doanh cây cảnh mini của chị D là:
+ Nhu cầu chơi cây cạnh mini của các bạn sinh viên ngày càng lớn => do đó, hoạt động kinh doanh này có tính bền vững.
+ Chị D đã có kiến thức và kĩ năng chuyên môn, gia đình chị D lại có mảnh vườn để chị D thực hiện ý tưởng sản xuất => do đó, hoạt động kinh doanh này có thể duy trì lâu dài.
+ Chị D đã có một nguồn vốn nhất định, có kinh nghiệm => do đó, hoạt động kinh doanh này có thể mang lại lợi nhuận cho chị.
+ Khu vực xung quanh trường chưa có ai bán mặt hàng cây cảnh mini, chị D hầu như không có đối thủ cạnh tranh => do đó, đây là thời điểm kinh doanh phù hợp.
Câu hỏi 2 trang 39 KTPL 11: Dựa trên các tiêu chí: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với chị D trong việc thực hiện cơ hội kinh doanh cây cảnh mini, em hãy đánh giá đây có phải là cơ hội tốt không. Vì sao?
Lời giải:
♦ Chị D có cơ hội kinh doanh tốt, vì: ý tưởng kinh doanh của chị D có nhiều điểm mạnh và cơ hội hơn so với điểm yếu và thách thức. Cụ thể:
– Điểm mạnh là chị D đã có lợi thế nội tại về: kĩ năng, chuyên môn; địa bàn sản xuất…
– Có nhiều cơ hội thuận lợi từ bên ngoài, như:
+ Lượng khách hàng dồi dào, có nhu cầu ngày càng lớn;
+ Thị trường ít có đối thủ cạnh tranh;
+ Có sự hỗ trợ kĩ thuật từ phía thầy cô.
– Một số điểm yếu và thách thức chị D cần lưu ý, như: ý tưởng thiết kế, trang trí các tiểu cảnh; sự xuất hiện của các đối thủ kinh doanh khác…. Tuy nhiên, những điểm yếu và thách thức này không quá lớn, có thể được khắc phục được.
Câu hỏi 3 trang 39 KTPL 11: Việc xác định, đánh giá đó có vai trò thế nào đối với việc ra quyết định kinh doanh của chị D?
Lời giải:
– Việc xác định, đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức có vai trò quan trọng đối với việc ra quyết định kinh doanh của chị D:
+ Khi nhận thấy điểm mạnh và cơ hội lớn hơn điểm yếu và thách thức, chị D có thể quyết định thực hiện ý tưởng kinh doanh.
+ Ngược lại, khi nhận thấy điểm yếu và thách thức lớn hơn, chị D có thể lựa chọn việc: suy nghĩ, cân nhắc thêm để cải tiến ý tưởng hoặc cũng có thể dừng lại, từ bỏ ý tưởng.
3. Các năng lực cần thiết của người kinh doanh ý kinh doanh
Câu hỏi 1 trang 39 KTPL 11: Ông H đã thể hiện những năng lực nào trong kinh doanh?
Trường hợp. Khởi nghiệp từ một sinh viên tốt nghiệp đại học ngành chế tạo ô tô, ban đầu ông H làm việc cho một nhà máy sửa chữa ô tô. Sau 5 năm làm quen với công việc, chịu khó học hỏi, ông quyết định thành lập cơ sở sửa chữa ô tô, xe máy, sau này phát triển thành công ty chuyên lắp ráp và kinh doanh ô tô. Để công ty hoạt động có hiệu quả, ông luôn chủ động, sáng tạo, nắm bắt cơ hội, vạch ra chiến lược kinh doanh; tự trang bị cho mình những kiến thức, kĩ năng quản trị doanh nghiệp, xây dựng hệ thống quản lí nội bộ công ty chuyên nghiệp, tạo dựng được mối quan hệ rộng rãi với các đối tác, khách hàng và xây dựng được văn hoá công ty.
Lời giải:
– Những năng lực của ông H:
+ Năng lực chuyên môn, thể hiện ở việc, ông H đã có kiến thức, kĩ năng và nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sửa chữa ô tô, xe máy.
+ Năng lực lãnh đạo, thể hiện qua việc, ông H luôn chủ động, sáng tạo, nắm bắt cơ hội, vạch ra chiến lược kinh doanh.
+ Năng lực quản lí, thể hiện ở việc: ông H đã xây dựng hệ thống quản lí nội bộ công ty chuyên nghiệp, tạo dựng được mối quan hệ rộng rãi với các đối tác, khách hàng và xây dựng được văn hoá công ty.
+ Năng lực học tập, tích lũy kiến thức, rèn luyện kĩ năng, thể hiện qua việc: ông đã tự trang bị cho mình những kiến thức, kĩ năng quản trị doanh nghiệp.
Câu hỏi 2 trang 39 KTPL 11: Theo em, người kinh doanh cần có những năng lực nào khác? Vì sao?
Lời giải:
– Những năng lực cần có của người kinh doanh là:
+ Năng lực lãnh đạo: định hướng chiến lược, năng động, sáng tạo, nắm bắt cơ hội kinh doanh.
+ Năng lực quản lí: tổ chức, thiết lập các mối quan hệ trong kinh doanh,..
+ Năng lực chuyên môn: có kiến thức về chuyên môn ngành đang kinh doanh.
+ Năng lực học tập, tích luỹ kiến thức, rèn luyện kĩ năng…
Câu hỏi 3 trang 39 KTPL 11: Dựa trên những năng lực cần thiết của người kinh doanh vừa phân tích, em hãy tự nhận xét năng lực kinh doanh của bản thân.
Lời giải:
(*) Tham khảo: bản thêm em có năng lực trong việc sản xuất và kinh doanh các loại bánh ngọt. Vì:
+ Em có đam mê, yêu thích công việc làm bánh. Bản thân em đã tham gia một số khóa học để bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kĩ năng về làm bánh.
+ Trong 2 năm trở lại đây, em có thực hiện hoạt động kinh doanh bánh ngọt handmad vào các dịp lễ, tết như: tết trung thu, tết nguyên đán,… sản phẩm bánh của em đã nhận được sự khen ngợi, ủng hộ của nhiều bạn cùng trường, các thầy cô giáo và những người dân xung quanh khu phố.
+ Trong quá trình thực hành làm bánh cũng như kinh doanh, em đã sáng tạo ra một số công thức và loại bánh mới, nhằm đáp ứng nhu cầu và thị hiếu ngày càng đa dạng của các khách hàng.
Luyện tập
Luyện tập 1 trang 40 KTPL 11: Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào sau đây? Vì sao?
a. Ý tưởng kinh doanh tốt là đáp ứng được nhu cầu thị trường.
b. Ý tưởng kinh doanh tốt là phải mang lại giá trị cho doanh nghiệp.
c. Cơ hội kinh doanh là do những điều kiện, hoàn cảnh khách quan mang đến.
d. Mọi cơ hội kinh doanh đều là những điều kiện thuận lợi nên cần nắm bắt và thực hiện ngay.
Lời giải:
– Ý kiến a. Không đồng tình, vì: một ý tưởng kinh doanh tốt cần phải đảm bảo nhiều tiêu chí, như: (1) có tính mới mẻ, độc đáo, sáng tạo; (2) có tính hữu dụng, đáp ứng được nhu cầu của thị trường; (3) có tính khả thi, có thể thực hiện được; (4) có thể mang lại lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh,… Nếu chỉ dựa trên tiêu chí đáp ứng được nhu cầu của thị trường, mà bỏ qua các tiêu chí khác, thì không thể đánh giá đó là ý tưởng kinh doanh tốt.
– Ý kiến b. Không đồng tình, vì: một ý tưởng kinh doanh tốt cần phải đảm bảo nhiều tiêu chí, như: (1) có tính mới mẻ, độc đáo, sáng tạo; (2) có tính hữu dụng, đáp ứng được nhu cầu của thị trường; (3) có tính khả thi, có thể thực hiện được; (4) có thể mang lại lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh,… Nếu chỉ dựa trên tiêu chí mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, mà bỏ qua các tiêu chí khác, thì không thể đánh giá đó là ý tưởng kinh doanh tốt.
– Ý kiến c. Không đồng tình, vì: cơ hội kinh doanh có thể xuất hiện từ bên ngoài nhưng cũng có khi do chính chủ thể kinh doanh chủ động tạo ra.
– Ý kiến d. Không đồng tình, vì: người chủ kinh doanh cần đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên 4 yếu tố: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trước khi đưa ra quyết định về việc sản xuất, kinh doanh:
+ Khi nhận thấy điểm mạnh và cơ hội lớn hơn điểm yếu và thách thức => đây là cơ hội kinh doanh tốt, cần phải nắm bắt và thực hiện ngay.
+ Ngược lại, khi nhận thấy điểm yếu và thách thức lớn hơn => đây là cơ hội kinh doanh không tốt, cần phải suy nghĩ, cân nhắc thêm để cải tiến ý tưởng hoặc cũng có thể dừng lại, từ bỏ ý tưởng.
Luyện tập 2 trang 40 KTPL 11: Em hãy thực hành xây dựng một ý tưởng kinh doanh trong một hội chợ giả định do chi đoàn lớp em tổ chức và phân tích với thầy cô và các bạn ý tưởng kinh doanh đó.
Lời giải:
(*) Tham khảo: Ý tưởng kinh doanh trà sữa, nước giải khát (nước ngọt, nước tinh khiết, nước tăng lực,…) trong hội chợ do chi đoàn lớp tổ chức
♦ Phân tích nguồn lực giúp tạo ý tưởng kinh doanh:
– Lợi thế nội tại:
+ Bản thân có đam mê và một số kiến thức cơ bản trong lĩnh vực pha chế đồ uống.
+ Gia đình có cửa hiệu bán tạp hóa, nên có thể nhập nguồn nguyên liệu với chất lượng tốt, giá cả phù hợp
+ Có sự hiểu biết nhất định về tính cách, thói quen, sở thích của các bạn trong lớp nên có thể gợi ý, tư vấn cho khách hàng những sản phẩm đồ uống phù hợp với từng cá nhân (ví dụ: bạn A không thích đồ quá ngọt => khi pha chế, sẽ giảm lượng đường, tăng thêm các loại topping…)
– Cơ hội bên ngoài: Trà sữa, nước giải khát,… là những loại đồ uống được nhiều người yêu thích. Mặt khác, hội chợ thường diễn ra trong khoảng thời gian dài, nên khách hàng sẽ có nhu cầu sử dụng nước uống.
Luyện tập 3 trang 40 KTPL 11: Em hãy cho biết những việc làm sau đây có đóng góp hay ảnh hưởng thế nào đến kết quả kinh doanh.
a. Có ý tưởng kinh doanh cà phê, anh K xây dựng ý tưởng bằng cách xác định đối tượng khách hàng của mình là các bạn sinh viên; lựa chọn thuê địa điểm ở gần trường đại học; trang trí quán theo phong cách phù hợp với sở thích của các bạn trẻ; xác định phương thức kinh doanh mới mẻ hơn, mang lại sự tiện lợi cho khách hàng; kết hợp bán trực tiếp với bán qua mạng xã hội…
b. Gia đình bác T mới chuyển lên thành phố sinh sống. Quan sát thấy hai quán cơm bình dân ở gần nhà có nhiều thực khách, bác quyết định mở quán cơm để kinh doanh mà không cần quan tâm đến đối thủ cạnh tranh vì cho rằng đây là cơ hội tốt giúp có thêm th nhập và phù hợp với sở trường nấu nướng của bản thân.
Lời giải:
– Trong trường hợp a, anh K đã xây dựng được ý tưởng kinh doanh tốt, đồng thời xác định được những vấn đề cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh, cụ thể:
+ Xác định được mặt hàng kinh doanh là Cà phê, phục vụ cho đối tượng khách hàng là các bạn sinh viên.
+ Xác định được cách thức và hoạt động kinh doanh (thể hiện ở việc lựa chọn địa điểm, phong cách trang trí cửa hàng; phương thức kinh doanh vừa kết hợp bán trực tiếp vừa kết hợp bán online,…)
=> Những việc làm này sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của anh K đạt hiệu quả cao, mang lại nguồn doanh thu và lợi nhuận lớn.
– Trong trường hợp b, Bác T đã quá vội vàng khi đưa ra quyết định kinh doanh, vì trên thực tế, cơ hội kinh doanh của bác T không tốt, không có nhiều triển vọng. Cụ thể:
+ Bác T có sở trường nấu nướng, đây là điểm mạnh của bác. Tuy nhiên, đối tượng được trải nghiệm những món ăn do bác nấu chủ yếu là người thân trong gia đình; trong khi đó, khi mở quán ăn, đối tượng khách hàng sẽ mở rộng ở nhiều độ tuổi, giới tính, địa phương,… do đó, chưa chắc những món ăn bác nấu sẽ phù hợp với khẩu vị của họ.
+ Hiện tại, trên địa bàn khu phố gần nhà bác T đã có 2 quán ăn bình dân, do đó, đối thủ cạnh tranh của bác T tương đối nhiều, trong khi thị trường hẹp; mặt khác, bác T mới chuyển lên thành phố sinh sống, nên nếu mở quán ăn, thì quán của bác chưa tạo dựng được uy tín, lòng tin đối với khách hàng… => đây cũng là những điểm yếu và thách thức đối với ý tưởng kinh doanh của bác T.
=> Qua việc phân tích, có thể thấy, việc bác T quyết định mở quán cơm mà không quan tâm đến đối thủ cạnh tranh có thể sẽ dẫn tới tình trạng kinh doanh thua lỗ.
Luyện tập 4 trang 40 KTPL 11: Em có nhận xét gì về năng lực kinh doanh của các chủ thể kinh doanh dưới đây?
a. Có ý định tổ chức kinh doanh ở gần cổng trường trung học phổ thông, chị V đi tham quan, tìm hiểu một vài cửa hàng kinh doanh gần đó và quyết định sẽ áp dụng đúng mô hình kinh doanh bánh ngọt của nhà bác T mà không cần phải xây dựng ý tưởng kinh doanh riêng cho mình.
b. Bà C có ý định mở cửa hàng kinh doanh tại nhà từ lâu nhưng vẫn chần chừ chưa tiến hành vi lo ngại việc kinh doanh không hiệu quả sẽ bị thua lỗ.
Lời giải:
– Trường hợp a. Năng lực kinh doanh của chị T chưa tốt, vì:
+ Chị T chưa xác định được những vấn đề cơ bản trong việc kinh doanh (kinh doanh mặt hàng gì? Phục vụ đối tượng nào? Phương thức kinh doanh như thế nào?…); chưa đề ra được những định hướng chiến lược, ý tưởng riêng cho hoạt động kinh doanh của bản thân… mà chị lại áp dụng một cách máy móc mô hình kinh doanh bánh ngọt của bác T. => Điều này cho thấy chị V thiếu năng lực lãnh đạo.
+ Chị T lựa chọn kinh doanh bánh ngọt là kết quả từ việc chị T đi khảo sát thị trường, không xuất phát từ kiến thức và năng lực chuyên môn của bản thân chị V.
– Trường hợp b. Năng lực kinh doanh của bà C chưa tốt, vì: tâm lí e ngại, sợ thua lỗ, thái độ chần chừ, thiếu quyết đoán có thể khiến cho bà C bỏ lỡ nhiều cơ hội thuận lợi cho quá trình kinh doanh.
Vận dụng
Vận dụng trang 40 KTPL 11: Em hãy sưu tầm và viết bài giới thiệu về một tấm gương doanh nhân thành đạt nhờ có năng lực kinh doanh.
Lời giải:
(*) Bài viết tham khảo: Tấm gương khởi nghiệp của anh Lương Văn Trường – Chủ tịch HĐQT – Giám đốc HTX Thanh niên Nam Đại Dương (xã Nghĩa Trung, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định)
Sau khi tốt nghiệp ngành công nghệ sau thu hoạch của trường Đại học Đà Lạt năm 2011, với mong muốn ứng dụng kiến thức của bản thân giúp đỡ bà con nông dân, anh Lương Văn Trường đã tham gia Dự án quốc gia 600 Phó Chủ tịch xã trẻ giai đoạn từ năm 2012 – 2016; được nhận nhiệm vụ phụ trách nông lâm nghiệp tại xã Lử Thẩn, huyện Si Ma Cai (tỉnh Lào Cai).
Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, năm 2017, anh Trường quyết định trở về quê hương tại xã Nghĩa Trung, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Đinh để lập nghiệp. Nhận thấy ở Nam Định có lợi thế rất nhiều trong thâm canh cây lúa nhưng lại không có sản phẩm, thương hiệu nào thực sự nổi bật; trong khi diện tích đất trồng nông nghiệp bị bỏ hoang nhiều do người dân bỏ đồng ruộng vào nhà máy làm việc để có thu nhập cao hơn,… anh Trường quyết định tập trung sản xuất để đưa ra sản phẩm, nâng cao giá trị thương hiệu gạo Nam Định.
Được sự tạo điều kiện của cấp ủy, chính quyền xã Tân Thịnh (huyện Nam Trực), anh Trường đã thuê lại 7 ha đất nông nghiệp thành lập “Nông trại Cờ Đỏ” để sản xuất cánh đồng mẫu lớn. Trong quá trình sản xuất quy mô lớn, ban đầu anh đã gặp rất nhiều khó khăn. Có thời điểm toàn bộ diện tích lúa bị mất trắng do mưa nhiều, không kịp tiêu thoát nước, gieo giống xong lại mưa, nên giống chết; ngâm hạt giống để gieo tiếp thì nước chưa rút, giống lại thối. Anh Trường mất trắng 4-5 tấn thóc giống, thiệt hại hơn 1 tỷ đồng. Nhưng cũng từ thất bại đó, anh đã tìm cách xử lý kéo dài thời gian bảo quản hạt giống và cho ra đời quy trình sản xuất hạt giống lúa đã nảy mầm sẵn. Quy trình do anh Trường sáng tạo ra đã được Chứng nhận quyền tác giả số 10205/2020/QTG; được chấp nhận đơn đăng ký sáng chế vào tháng 2/2021.
Sản phẩm hạt giống nảy mầm sẵn của anh Trường được các tập đoàn sản xuất lúa giống hàng đầu tại Việt Nam liên hệ hợp tác. Từ công nghệ sản xuất này, anh đã nảy ra ý tưởng sản xuất gạo mầm tươi với giá trị dinh dưỡng cao. Với những lợi ích vượt trội đối với sức khỏe người tiêu dùng, sản phẩm gạo mầm tươi của Nông trại Cờ Đỏ khi đưa ra thị trường đã được đông đảo người tiêu dùng tiếp nhận.
Từ một nông trại đơn lẻ, đến giữa năm 2021, anh Trường đã liên kết, tập hợp những người cùng chí hướng, cùng đam mê thành lập Hợp tác xã (HTX) Thanh niên Nam Đại Dương với 7 thành viên, đồng thời mở rộng quy mô sản xuất với diện tích lên đến 40 ha tại các huyện Nam Trực, Trực Ninh, Nghĩa Hưng, Mỹ Lộc và Vụ Bản. Năm 2021, doanh thu của HTX Thanh niên Nam Đại Dương lên tới 3 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho 50 – 70 lao động tại địa phương.
Chia sẻ về chặng đường lập nghiệp của bản thân, anh Trường cho biết: “HTX Thanh niên Nam Đại Dương được thành lập từ đầu năm 2021, giữa lúc đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, khó khăn trăm bề. Với tinh thần “Thanh niên Nam Định vươn ra biển lớn” như ý nghĩa trong cái tên HTX, chúng tôi đã cùng nhau vượt qua thách thức, đón các cơ hội từ khó khăn và sẽ đưa công nghệ ra thế giới”.
Những nỗ lực vượt khó khởi nghiệp thành công của anh Trường đã được ghi nhận, năm 2020, anh Trường được Trung ương Đoàn trao tặng Bằng khen “Đoàn viên thanh niên có công trình, giải pháp, sản phẩm sáng tạo tiêu biểu toàn quốc”; năm 2021 được lọt vào top 21 đội thi xuất sắc nhất của cuộc thi “Thanh niên sáng tạo vì biến đổi khí hậu 2021” do Trung ương Đoàn chứng nhận; đạt giải Ba Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Nam Định do Hội liên hiệp Khoa học Kỹ thuật tỉnh Nam Định tổ chức. Sản phẩm của anh trong năm 2021 tiếp tục lọt top 10 cuộc thi khởi nghiệp quốc gia 2021, trở thành Đại sứ chương trình: Dự án phát triển xã hội bền vững SEF 2021, đạt giải Nhất cuộc thi Khởi nghiệp thanh niên nông thôn với dự án “Nông trại Cờ Đỏ” do Trung ương Đoàn tổ chức và vinh dự đạt giải thưởng Lương Định Của dành cho nhà nông trẻ xuất sắc 2021.
Trong thời gian tới, anh Lương Văn Trường cùng HTX Thanh niên Nam Đại Dương sẽ tiếp tục nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật cải tiến, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, chống thoái hoá đất sản xuất và bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, HTX sẽ tiếp tục nghiên cứu, mở rộng sản xuất, phấn đấu xuất khẩu gạo mầm tươi và công nghệ hạt giống nảy mầm sẵn ra thị trường nước ngoài, góp phần khẳng định giá trị nông sản và công nghệ nông nghiệp của Việt Nam trên thế giới.
Xem thêm các bài giải SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 5: Thị trường lao động và việc làm
Bài 6: Ý tưởng, cơ hội kinh doanh và các năng lực cần thiết của người kinh doanh
Bài 7: Đạo đức kinh doanh
Bài 8: Văn hóa tiêu dùng
Bài 9: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật