Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 8: Trải nghiệm để trưởng thành
Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt trang 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27
-
Bài tập 1. trang 19 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Đọc từ câu “Tấm bản đồ dẫn đường là cách nhìn về cuộc đời này, bao gồm cả cách nhìn về con người.” đến câu “Nó cũng mang ý nghĩa quuết định đối với những thành bại của chúng ta trong cuộc sống.” trong văn bản Bản đồ dẫn đường của Đo-ni-en Gốt-li-ép, SGK (tr. 56 – 57) và trả lời các câu hỏi
Câu 1 trang 19 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Nêu nội dung của các đoạn văn ở phần trích trên.
Trả lời:
Đoạn trích gồm 4 đoạn văn. Mỗi đoạn văn đều có câu chủ đề. Dựa vào câu chủ đề, ta có thể xác định được nội dung của từng đoạn.
– Đoạn 1 giải thích khía cạnh thứ nhất của hình ảnh “tấm bản đồ”: cách nhìn của ta về cuộc đời.
– Đoạn 2 khẳng định: những tấm bản đồ khác nhau sẽ dẫn người ta đi theo những con đường khác nhau.
– Đoạn 3 giải thích khía cạnh thứ hai của hình ảnh “tấm bản đồ”: tấm bản đồ còn bao gồm cả cách nhìn nhận của con người về bản thân.
– Đoạn 4 nêu ý nghĩa của “tấm bản đố” đối với cuộc sống của mỗi người
Câu 2 trang 19 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Ở đoạn trích, những quan điểm đối lập nhau được tác giả nêu lên nhằm mục đích gì? Câu nào trong đoạn trích giúp em nhận biết điều đó?
Trả lời:
Ở đoạn trích, những quan điểm đối lập nhau được tác giả nêu lên nhằm khẳng định rằng: Những tấm bản đồ được xác định bởi những con người khác nhau sẽ không hề giống nhau. Điều này được thể hiện rõ ở câu: “Cháu thấy đấy, những tấm bản đồ này chỉ dẫn người ta đi theo những con đường khác nhau như thế nào.”
Câu 3 trang 19 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Ý nghĩa của hình ảnh “tấm bản đồ” đã được tác giả giải thích ở hai câu văn. Đó là những câu nào? Nêu sự khác nhau về ý nghĩa “tấm bản đồ” ở hai câu văn đó.
Trả lời:
Ở đoạn thứ nhất, ý nghĩa của hình ảnh “tấm bản đồ” được xác định qua câu: “Tấm bản đồ dẫn đường là cách nhìn về cuộc đời này, bao gồm cả cách nhìn về con người.” Ở đoạn thứ ba, việc xác định ý nghĩa của “tấm bản đồ” ở trong câu: “Sam à, tấm bản đồ này còn bao hàm cả cách nhìn nhận về bản thân chúng ta nữa.” Hai ý nghĩa vừa nêu khác nhau ở chỗ: một bên thể hiện cái nhìn ra ngoài (cuộc đời và con người); một bên thể hiện cái nhìn vào chính bản thân.
Câu 4 trang 19 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Trong cuộc sống của con người, tấm bản đồ (theo nghĩa mà tác giả muốn nói ở đoạn trích) có vai trò gì?
Trả lời:
Tấm bản đồ (theo nghĩa mà tác giả muốn nói ở đoạn trích) có vai trò rất quan trọng. Nó quyết định những thành bại của con người trong cuộc sống.
Câu 5 trang 19 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Chỉ ra biện pháp liên kết và từ ngữ liên kết ở các trường hợp sau:
a. (1) Tấm bản đồ dẫn đường là cách nhìn về cuộc đời này, bao gồm cả cách nhìn về con người. (2) Thường thì cách nhìn này được truyền từ bố mẹ cho chúng ta, rồi qua năm tháng, được điều chỉnh theo từng hoàn cảnh sống, theo tôn giáo hay từ những kinh nghiệm của chính bản thân chúng ta.
b. (1) Hãy thử so sánh tấm bản đồ định hướng: “Cuộc sống chỉ toàn những chuỗi
lo âu, đau khổ, còn niềm vui thì hiếm hoi và dễ dàng vụt mất như cánh chim trời!”
với tấm bản đồ chỉ dẫn: “Cuộc sống là một món quà quý mà chúng ta phải trân trọng” (2) Với hai quan điểm khác nhau này, thì dù điều kiện sống của hai người ấy có giống nhau như thế nào đi nữa, cảm nhận của họ về cuộc sống lại rất khác biệt.
Trả lời:
Ở trường hợp a, cụm từ cách nhìn ở câu (1) được lặp lại ở câu (2) cho thấy hai câu này dùng phép lặp để liên kết. Ở trường hợp b, cụm từ hai quan điểm khác nhau này ở câu (2) được dùng để nói về hai tấm bản đồ có nội dung trái ngược nhau ở câu (1) chứng tỏ hai câu liên kết với nhau bởi phép thế.
-
Bài tập 2. trang 19, 20 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Đọc từ câu “Sam, bản đồ dẫn đường của cháu như thế nào?” đến câu “Không giống như người đàn ông trong câu chuuện ngụ ngôn ở trên, thậm chí ông còn không có một ngọn đèn đường nào để đứng cạnh mà tìm kiếm.” trong văn bản Bản đồ dẫn đường của Ða-ni-en Gốt-li-ép, SGK (tr. 57 – 58) và chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi:
Câu 1 trang 20 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Hãy xác định tương quan cách nhìn nhận về cuộc đời của “ông” và của “mẹ ông”:
A. Hoàn toàn giống nhau
B. Hoàn toàn trái ngược nhau
C. Có chỗ giống nhau
D. Có chỗ khác nhau
Trả lời:
Đáp án B
Câu 2 trang 20 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Cách nhìn nhận về cuộc đời của “mẹ ông” đã làm cho “ông”
A. Xác định được đúng “tấm bản đồ” của cuộc đời mình
B. Tin tưởng hơn vào quan điểm của mình
C. Mất niềm tin vào chính mình
D. Càng quyết tâm hơn trong việc tìm kiếm “tấm bản đố” của mình
Trả lời:
Đáp án C
Câu 3 trang 20 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Câu chuyện của “ông” và “mẹ ông” được nêu trong đoạn trích nhằm thể hiện:
A. Sự nhìn nhận về cuộc đời của mỗi người không giống nhau.
B. Bố mẹ không thể tìm kiếm “tấm bản đổ” cho con cái của mình.
C. Trong mắt của “mẹ ông”, nhận thức của “ông” về cuộc sống rất ngây thơ.
D. Sự bế tắc của “ông” trong việc tìm kiếm “tấm bản đổ” của riêng mình.
Trả lời:
Đáp án D
Câu 4 trang 20 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: “Không giống như người đàn ông trong câu chuyện ngụ ngôn ở trên, thậm chí ông còn không có một ngọn đèn đường nào để đứng cạnh mà tìm kiếm.”
“Ngọn đèn đường” ở câu trên là một hình ảnh thuộc loại nào sau đây?
A. Tả thực
B. Ẩn dụ
C. So sánh
D. Hoán dụ
Trả lời:
Đáp án B
Câu 5 trang 20 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: “Có lẽ cháu nghĩ rằng tấm bản đồ dẫn đường của ông sau đó đã rõ ràng hơn, khi ông đã trưởng thành. Nhưng không phải vậy đâu Sam à.”
Ở hai câu trên, biện pháp (phép) liên kết nào được tác giả sử dụng?
A. Phép thế
B. Phép nổi
C. Phép lặp
Trả lời:
Đáp án B
-
Bài tập 3. trang 20, 21 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Đọc từ câu “Vượt qua tính chất huyền bí của câu chuyện ấy, “Hãy cầm lấy và đọc” trở thành lời mời gọi trân trọng người ta đọc một cuốn sách.” đến câu “Bạn hãy cầm lấy và đọc”, đó là lời sẻ chia của một người bạn muốn giới thiệu cho ta một cuốn sách hay.” trong văn bản Hãy cầm lấy và đọc của Huỳnh Như Phương, SGK (tr. 61 – 62) và trả lời các câu hỏi:
Câu 1 trang 21 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Tác giả đã giải thích như thế nào về ý nghĩa của câu “Hãy cầm lấy và đọc”?
Trả lời:
Theo tác giả, “Hãy cầm lấy và đọc” là hãy tiếp xúc trực tiếp với một cuốn sách, tự trải nghiệm mà không bước qua một trung gian nào. Nói rõ hơn, với một cuốn sách, mỗi người phải tự đọc, tìm hiểu, khám phá thay vì nghe người khác đọc rồi nói về nó.
Câu 2 trang 21 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Em có đồng tình với cách hiểu của tác giả về ý nghĩa của câu “Hãy cầm lấy và đọc” không? Vì sao?
Trả lời:
Em có thể tỏ thái độ đồng tình hay phản đối cách hiểu của tác giả về ý nghĩa của câu “Hãy cầm lấy và đọc”. Điều quan trọng là, đồng tình hay phản đối đều phải dựa trên những lí lẽ có sức thuyết phục. Chẳng hạn, nếu tán thành cách giải thích của tác giả, em có thể lập luận: chỉ khi tự mình đọc một cuốn sách mới có được những cảm xúc, suy nghĩ, thu hoạch của riêng mình. Nghe người khác giới thiệu, thuyết minh về một cuốn sách, ta có thể nắm được một số thông tin, nhưng chắc chắn sẽ không có những thú vị, bất ngờ như khi chính ta được tự do đi vào thể giới hấp dẫn của cuốn sách đó.
Câu 3 trang 21 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Tác giả đã dùng biện pháp gì để làm nổi bật vai trò của sách đối với con người? Em có tán thành với quan điểm của tác giả thể hiện ở biện pháp ấy không? Vì sao?
Trả lời:
Để làm nổi bật vai trò của sách đối với con người, tác giả đã dùng biện pháp so sánh, liên tưởng: Nếu lương thực, thực phẩm là thức ăn cần thiết để nuôi sống cơ thể, thì sách chính là “thức ăn” nuôi dưỡng tinh thần. Người không ăn thì chết về thể xác, người không đọc sách sẽ chết về tinh thần. Chỉ khác một điểm: Cái chết tinh thần không diễn ra ngay lập tức như cái chết thể xác, mà là một quá trình từ từ, êm ái, không dễ nhận biết.
Em có thể tán thành hay phản đối quan điểm của tác giả thể hiện qua cách liên tưởng, so sánh như trên. Tán thành hay phản đối đều phải có cơ sở. Chẳng hạn, nếu tán thành, ta có thể giải thích thêm: Khi không được nuôi dưỡng về tinh thần, con người sẽ cạn kiệt cảm xúc, cằn cỗi tình cảm, trí tuệ, không còn khả năng hiểu biết về cuộc sống con người, thế giới xung quanh. Rơi vào tình trạng đó, tâm hồn con người trở nên trống rỗng, như không tồn tại, chẳng khác gì đã chết.
Câu 4 trang 21 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Biện pháp liên kết nào được tác giả sử dụng ở các câu sau?
(1) “Em hãy cầm lấy và đọc? đó là lời nói tin cậy của thầy giáo khi trao cho học trò một cuốn sách quý. (2) “Con hãy cầm lấy và đọc? đó là câu nói thân thương của người cha, người mẹ khi đưa cho con món quà có ý nghĩa nhất. (3) “Bạn hãy cầm lấy và đọc; đó là lời sẻ chia của một người bạn muốn giới thiệu cho ta một cuốn sách hay.
Trả lời:
Ba câu liền kể nhau trong đoạn văn có cùng một kiểu cấu trúc, và đều lặp lại gần như nguyên xi vế đầu (hãy cầm lấy và đọc; đó là). Như vậy, lặp chính là biện pháp được sử dụng để liên kết các câu với nhau.
-
Bài tập 4. trang 21, 22 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Đọc từ câu “Không phủ nhận vai trò ngày càng tăng của các phương tiện nghe nhìn trong thế giới hiện đại, chúng ta vẫn thấy rằng đọc là một nhu cầu không thể thiếu của con người.” đến câu “Nhờ đọc sách mà ta hiểu đời, hiểu người uà hiểu chính mình.” trong văn bản Hãy cẩm lấy và đọc của Huỳnh Như Phương, SGK (tr. 62) và chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi:
Câu 1 trang 21 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Ở đoạn trích, tác giả đã tập trung vào việc:
A. Trình bày cảm xúc của mình về vấn đề đọc sách
B. Bàn về vai trò, ý nghĩa của việc đọc sách
C. Hướng dẫn cách đọc sách
D. Kể về việc đọc sách của bản thân
Trả lời:
Đáp án B
Câu 2 trang 21 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: “Không phủ nhận vai trò ngày càng tăng của các phương tiện nghe nhìn trong thế giới hiện đại, chúng ta vẫn thấy rằng đọc là một nhu cầu không thể thiếu của con người.”
Điều được tác giả khẳng định ở câu trên là:
A. Các phương tiện nghe nhìn trong thế giới hiện đại không quan trọng bằng sách.
B. Sách không quan trọng bằng các phương tiện nghe nhìn trong thế giới hiện đại.
C. Sách đã bị thay thế bởi các phương tiện nghe nhìn trong thế giới hiện đại.
D. Dù các phương tiện nghe nhìn trong thế giới hiện đại ngày càng phát triển, sách vẫn có vai trò của nó.
Trả lời:
Đáp án D
Câu 3 trang 22 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Từ “chữ” liên tục được lặp lại ở các câu trong đoạn trích có tác dụng:
A. Thể hiện ấn tượng của người viết về sách
B. Nhắc nhở để mọi người có thói quen đọc sách
C. Nêu những khả năng kì diệu của sách
D. Nhấn mạnh sự phong phú của các loại sách
Trả lời:
Đáp án C
Câu 4 trang 22 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: “Đọc sách là đọc tha nhân và đọc chính bản thân ta. Nhờ đọc sách mà ta hiểu đời, hiểu người và hiểu chính mình.”
Quan hệ giữa hai câu trên là:
A. Câu trước chỉ kết quả, câu sau chỉ nguyên nhân.
B. Câu trước là điều kiện để dẫn đến kết luận ở câu sau.
C. Câu trước chỉ là một phần nội dung của câu sau.
D. Câu sau chỉ là một phần nội dung của câu trước.
Trả lời:
Đáp án B
Câu 5 trang 22 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: (1) Con chữ trên trang sách hàm chứa văn hoá của một dân tộc, mang hồn thiêng của đất nước. (2) Chữ kích thích trí tưởng tượng của người đọc, không bị cố định hoá trong một khuôn khổ, hình thể nào.”
Ở hai câu trên, tác giả đã dùng phép liên kết nào?
A. Phép nổi
B. Phép lặp
C. Phép thế
Trả lời:
Đáp án B
-
Bài tập 5. trang 22, 23 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Chúng ta cần gì trong cuộc đời này? Hạnh phúc và sự an toàn – đúng thế. Nhưng cảm giác an toàn mà chúng ta khao khát không do cái chúng ta kiếm được quyết định. Nếu chúng ta có thể mua một căn nhà to hay những chiếc xe hơi đắt tiền, chúng ta có thể có được cảm giác về sự an toàn – nhưng thật ra, đó chỉ là ảo tưởng mà thôi. Nếu chúng ta học giỏi ở trường, hay được trọng vọng ở nơi làm việc, chúng ta có thể cảm thấy mình giỏi giang. Nhưng hạnh phúc không phải chỉ chứa đựng trong những thứ đơn giản như vậy.
Cảm giác an toàn thật sự chỉ đến khi ta hài lòng với chính bản thân mình. Nó chính là “sản phẩm phụ” của một cách sống năng động, lạc quan, tràn đầy sức sống.
Tất cả những suy nghĩ trên xuất hiện trong đầu ông ngay trong buổi lễ tốt nghiệp. Ông nhìn sang những người cha, người mẹ đã đến tham dự ngày lễ trọng
đại của con mình và bảo rằng họ đã hoàn thành rất tốt trách nhiệm của bản thân. Phần thưởng của họ chính là những khuôn mặt sáng láng đang ngồi trước mặt họ.
(Đa-ni-en Gốt-li-ép, Những bức thư gửi cháu Sam, Thông điệp cuộc sống, Minh Trâm – Hoa Phượng – Ngọc Hân dịch, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2012, tr. 136 – 137)
Câu 1 trang 23 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Vấn đề gì được tác giả nêu lên để bàn luận trong đoạn trích?
Trả lời:
Hạnh phúc và an toàn – điều ai cũng muốn có được trong cuộc sống, đó chính là vấn đề được tác giả nêu lên để bàn luận trong đoạn trích.
Câu 2 trang 23 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Tác giả cho rằng, “hạnh phúc thật sự” của con người không phải ở việc mua được căn nhà to hay xe hơi đắt tiền; không phải ở sự giỏi giang hay được trọng vọng nơi làm việc. Vậy, theo tác giả, hạnh phúc thật sự mà con người đạt được là gì?
Trả lời:
Tác giả cho rằng, “hạnh phúc thật sự “của con người không phải ở việc mua được căn nhà to hay xe hơi đắt tiền; không phải ở sự giỏi giang hay được trọng vọng nơi làm việc. Điều con người mong muốn đạt được trong cuộc sống là sự hài lòng về bản thân để có cảm giác an toàn và hạnh phúc.
Câu 3 trang 23 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: “Nếu chúng ta học giỏi ở trường, hay được trọng vọng ở nơi làm việc, chúng ta có thể cảm thấy mình giỏi giang. Nhưng hạnh phúc không phải chỉ chứa đựng trong những thứ đơn giản như vậy.”
Ở hai câu trên, người viết sử dụng lí lẽ hay bằng chứng? Dựa vào đâu em xác định như vậy?
Trả lời:
Ở hai câu này, người viết sử dụng lí lẽ để trình bày ý kiến, quan điểm của mình. Sở dĩ có thể khẳng định như vậy là bởi, ở nội dung hai câu đó, người viết chỉ đưa ra những lời diễn giải có lí chứ không hề nêu một sự việc nào từng diễn ra trong thực tế.
Câu 4 trang 23 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Trong đoạn trích, người viết đã sử dụng những bằng chứng nào? Các bằng chứng đó được dùng để làm sáng tỏ điều gì?
Trả lời:
Trong đoạn trích, người viết kể về việc những người cha, người mẹ đã đến tham dự ngày lễ tốt nghiệp của con mình và bảo rằng các bậc cha mẹ đó đã hoàn thành rất tốt trách nhiệm của bản thân. Bằng chứng ấy cho thấy những người cha, người mẹ đó rất hài lòng về con cái của mình. Họ cảm thấy thực sự hạnh phúc vì điều đó.
Câu 5 trang 23 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: “Cảm giác an toàn thật sự chỉ đến khi ta hài lòng với chính bản thân mình. Nó chính là “sản phẩm phụ” của một cách sống năng động, lạc quan, tràn đầy sức sống.”
Hãy chỉ ra từ ngữ được dùng để liên kết hai câu trên với nhau.
Trả lời:
Đại từ nó ở đầu câu sau có chức năng thay thế cho cụm từ cảm giác an toàn của câu trước. Nó chính là từ dùng để liên kết hai câu với nhau (phép thế).
-
Bài tập 6. trang 23, 24 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Trong cuộc đời, chúng ta luôn gặp những hoàn cảnh, tình huống bắt buộc phải đưa ra những phán đoán, quyết định. Trong công việc cũng như trong đời sống gia đình, chúng ta phải lựa chọn và quyết đoán hết việc này đến việc khác trong nhiều tình huống, hoàn cảnh khác nhau. Có thể nói cuộc sống chính là quá trình tích tụ những suy nghĩ, phán đoán. Thực tiễn là một chuỗi liên hoàn các quyết định của con người.
Nói cách khác, cuộc đời hiện tại của chúng ta chính là kết quả của các quyết
định mà chúng ta lựa chọn. Tương lai là do sự lựa chọn của chúng ta từ bây giờ. Vấn đề là chúng ta có hay không có những nguyên lí, nguyên tắc làm nền tảng cho những quyết định và sự lựa chọn đó. Chính nguyên lí, nguyên tắc sẽ làm thay đổi hẳn cách thức sống và hành động của chúng ta.
Lựa chọn mà thiếu kim chỉ nam chẳng khác nào người đi biển không có hải đồ, hành động không dựa vào nền tảng triết lí chẳng khác nào dò dẫm trên con đường tối tăm không có ánh sáng. Nếu bạn cảm thấy triết lí hay triết học là khó hiểu thì có thể thay đổi cách gọi. Ví dụ như nhân sinh quan, quan điểm đạo đức hoặc lối sống, cách nào cũng được. Tất cả chỉ là nên tảng tinh thần có tác dụng đưa bạn trở lại điểm xuất phát khi lạc lối lầm đường.
(I-na-mô-ri Ca-giu-ô (Inamori Kazuo), Cách sống, Phạm Hữu Lợi dịch, NXB Lao động, Hà Nội, 2020, tr. 85 – 86)
Câu 1 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Những từ nào quan trọng nhất đối với việc thể hiện chủ đề của đoạn trích?
Trả lời:
Quyết định, lựa chọn – đó là các từ quan trọng thể hiện chủ đề đoạn trích.
Câu 2 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Hãy viết một câu tóm lược nội dung đoạn trích.
Trả lời:
Có thể tóm lược nội dung đoạn trích bằng câu: “Tầm quan trọng của hành động lựa chọn trong cuộc sống của mỗi người”
Câu 3 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: “Tương lai là do sự lựa chọn của chúng ta từ bây giờ.” – câu này có nghĩa như thế nào?
Trả lời:
“Tương lai là do sự lựa chọn của chúng ta từ bây giờ.” – câu này có nghĩa: Hành động lựa chọn của chúng ta trong thời điểm hiện tại sẽ quyết định cuộc sống tương lai. Nói cách khác, trong tương lai, chúng ta trở thành một người như thế nào, làm được những điều gì, có thành công trong cuộc sống hay không,… tất cả đều phụ thuộc vào sự lựa chọn từ bây giờ.
Câu 4 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Theo tác giả, có thể thay từ triết lí, triết học trong đoạn trích bằng những từ ngữ nào? Câu nào gợi ý cho người đọc về ý nghĩa chung của tất cả các từ ngữ đó?
Trả lời:
Theo tác giả, từ triết lí, triết học có thể thay bằng các từ ngữ: nhân sinh quan, quan điểm đạo đức, lối sống cho dễ hiểu hơn. Ý nghĩa chung của các từ ngữ đó được thể hiện trong câu: “Tất cả chỉ là nền tảng tinh thần có tác dụng đưa bạn trở lại điểm xuất phát khi lạc lối lầm đường.”
Câu 5 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Em rút ra được nhận thức gì cho bản thân từ việc đọc đoạn trích?
Trả lời:
Bản thân em nhận ra được tầm quan trọng của hành động lựa chọn trong cuộc sống của mỗi người: Lựa chọn môn học yêu thích để sau này hướng đến ngành nghề yêu thích, …..
-
Bài tập 7. trang 24, 25, 26 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Đọc đoạn trích sau đây và chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi:
Giá trị sống chính là những quy tắc hoặc phẩm chất mà ta xem trọng. Chúng
đại diện cho những gì ta ưu tiên hàng đầu và là niềm tin vững chắc ta mang theo – những điều thật sự quan trọng đối với ta. Giá trị sống giống như chiếc “la bàn đạo đức”. Cũng giống như mọi chiếc la bàn khác, nó giúp chúng ta xác định phương hướng trong cuộc sống. Và quan trọng nhất, các giá trị đưa ra những quy tắc, lề lối cư xử mà ta thể hiện, đồng thời nó cũng là động lực thúc đẩy đằng sau mọi hành động, hành vi và quyết định ta thực hiện.
Ai cũng mang những giá trị của riêng mình, dù ta có ý thức được điều đó hay
không. Chúng ta cóp nhặt những giá trị đó từ cha mẹ, thầy cô, những người đi trước, niềm tin tôn giáo và những đối tượng khác trong cuộc sống có sức ảnh hưởng đến ta. Ngoài ra, những giá trị ấy còn đến từ môi trường sống – những quyển sách ta đọc, các chương trình truyền hình ta xem, và cách ta tiếp cận các phương tiện truyền thông đại chúng.
Các giá trị ta mang theo bên người còn được định hình từ những trải nghiệm
của chính bản thân ta. Mỗi một trải nghiệm, dù tích cực hay tiêu cực, đều mang đến cơ hội học hỏi và trưởng thành. Dần dà qua thời gian, những trải nghiệm đó cũng góp phần tạo nên các giá trị sống của ta.
(Brai-ơn E. Ba-tét-xơ (Brian E. Bartes), Bài học cuộc sống, Uông Xuân Vy – Vĩ Thảo Nguyên địch, NXB Phụ nữ, Hà Nội, 2014, tr. 36 – 37)
Câu 1 trang 25 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Từ ngữ nào quan trọng nhất, giúp em hiểu được nội dung của đoạn trích?
A. Trải nghiệm
B. Trưởng thành
C. Giá trị sống
D. Niềm tin
Trả lời:
Đáp án C
Câu 2 trang 25 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Câu nào sau đây không thuộc ý nghĩa hình ảnh “chiếc la bàn đạo đức” được người viết sử dụng trong đoạn trích?
A. Nó (la bàn đạo đức) giúp chúng ta xác định phương hướng trong cuộc sống.
B. Nó là các giá trị đưa ra những quy tắc, lề lối cư xử mà ta thể hiện.
C. Nó là thành quả ta đạt được trong hành động.
D. Nó là động lực thúc đẩy mọi hành động, hành vi, quyết định.
Trả lời:
Đáp án C
Câu 3 trang 25, 26 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Giá trị sống mà con người có được không đến từ nguồn nào sau đây?
A. Từ môi trường tự nhiên (khí hậu, sinh thái,…)
B. Từ cha mẹ, thầy cô, những người đi trước, niềm tin tôn giáo và những đối tượng khác trong cuộc sống
C. Từ môi trường sống (những quyển sách, các chương trình truyền hình, các phương tiện truyền thông đại chúng)
D. Từ những trải nghiệm của bản thân
Trả lời:
Đáp án A
Câu 4 trang 26 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: “Ai cũng mang những giá trị của riêng mình, dù ta có ý thức được điều đó hay không.”
Câu trên khẳng định giá trị sống gắn với đối tượng nào sau đây?
A. Con người có đạo đức
B. Cá nhân mỗi người
C. Con người có vị trí trong xã hội
D. Con người có khả năng đặc biệt
Trả lời:
Đáp án B
Câu 5 trang 26 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: “Giá trị sống chính là những quy tắc hoặc phẩm chất mà ta xem trọng:”
Nội dung của câu trên là:
A. Xác định nguồn gốc của giá trị sống
B. Nói về vai trò của giá trị sống
C. Nói về ý nghĩa của giá trị sống đối với con người
D. Giải thích ý nghĩa của cụm từ giá trị sống
Trả lời:
Đáp án D
-
Bài tập 8. trang 26, 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Đọc đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi:
Người xưa dạy: Hãy tự biết mình. Nhưng liệu mỗi người có tự biết về mình một cách đầy đủ không? Dân gian có câu: “Cọc đèn tối chân; có nghĩa, tự ta không biết hết những hay dở của bản thân. Bởi vậy, rất cần soi mình trong mắt người khác. Làm sao biết được người khác nhìn nhận như thế nào về ta? Kinh nghiệm cho hay, người khác chưa hẳn chú ý ưu điểm của ta để khen ngợi, biểu dương, mà thường soi kĩ những thiếu sót, nhược điểm của ta để góp ý (nếu chân tình) hoặc giễu cợt (nếu thiếu thiện cảm). Khi hình dung rằng, trong mắt người khác, hình ảnh ta chưa tốt đẹp thì cần dũng cảm mà nhận rằng, đó có thể là sự thật. Trong cuộc sống, ai cũng có ưu điểm, khuyết điểm. Ưu điểm thường được phô ra, khuyết điểm hay bị che đậy. Có những cái xấu của ta, người ngoài thấy rõ hơn bản thân ta. Hiểu được như vậy, ta sẽ không phớt lờ sự nhìn nhận của người ngoài, ngược lại, nhờ đó tìm cách khắc phục những điểm yếu của mình để ngày càng hoàn thiện mình hơn.
(Theo Phan Huy Dũng (Chủ biên), Để làm tốt bài thi môn Ngữ văn kì thi trung học
phổ thông quốc gia – phần nghị luận xã hội, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr. 87)
Câu 1 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Vấn đề gì được bàn bạc trong đoạn văn? Những từ ngữ nào được sử dụng tập trung nhằm thể hiện rõ điều đó?
Trả lời:
Cần có cách ứng xử phù hợp khi biết được người khác nhìn nhận như thế nào về bản thân ta – đó là vấn đề được bàn luận trong đoạn văn này. Để thể hiện rõ vấn đề, người viết đã sử dụng các từ ngữ: rất cần soi mình trong mắt người khác, người khác nhìn nhận như thế nào về ta, người khác… thường soi kĩ những thiếu sót, nhược điểm của ta, sự nhìn nhận của người ngoài,…
Câu 2 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Rất cần soi mình trong mắt người khác – em hiểu câu này như thế nào?
Trả lời:
Rất cần soi mình trong mắt người khác có nghĩa là phải cố gắng để biết người khác nhìn nhận, suy nghĩ, đánh giá như thế nào về bản thân ta.
Câu 3 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Theo tác giả, người khác thường chú ý mặt nào khi nhìn nhận về ta? Sự chú ý đó thường nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Theo tác giả, người khác ít chú ý ưu điểm, mà thường soi kĩ những nhược điểm, thiếu sót của ta. Sự chú ý này có hai mục đích khác nhau. Người chân tình thì soi để góp ý về những thiếu sót của ta; người thiếu thiện cảm thì soi nhằm giễu cợt những nhược điểm của ta.
Câu 4 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Cần có thái độ như thế nào khi hình dung rằng trong mắt người khác, hình ảnh của ta chưa tốt đẹp? Vì sao cần có thái độ như vậy?
Trả lời:
Biết được trong mắt người khác, hình ảnh mình chưa tốt đẹp, bản thân ta cần có thái độ cầu thị. Phải chân thành, dũng cảm mà nhận rằng những điểm yếu của ta là có thật, vì thực tế, nhiều lúc ta không thể tự biết mình, mà nhờ có cái nhìn của người ngoài, ta mới biết được sự thiếu hoàn thiện, thậm chí là những cái xấu của bản thân.
Câu 5 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Ở đoạn văn này, người viết chủ yếu dùng lí lẽ hay bằng chứng để bàn luận về vấn đề? Dựa vào đâu em khẳng định điều ấy?
Trả lời:
Ở đoạn văn này, người viết chủ yếu dùng lí lẽ để bàn luận về vấn đề. Điều này thể hiện ở chỗ: người viết tập trung diễn giải rõ ràng từng khía cạnh của vấn đề bằng cách đặt ra câu hỏi để tự trả lời chứ không dẫn ra các nhân vật, sự kiện có thật từ đời sống làm bằng chứng.
Câu 6 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Hãy chỉ ra hai câu liên kết với nhau bằng phép nối ở đoạn văn.
Trả lời:
Phép nối (với phương tiện liên kết là từ nối) đã được người viết sử dụng ở một số chỗ trong đoạn văn. Chẳng hạn nhưng là từ nối được dùng để liên kết hai câu: “Người xưa dạy: Hãy tự biết mình. Nhưng liệu mỗi người có tự biết về mình một cách đầy đủ không?” Hoặc từ nối bởi vậy dùng để liên kết hai câu: “Dân gian có câu: “Cọc đèn tối chân? có nghĩa, tự ta không biết hết những hay dở của bản thân. Bởi vậy, rất cần soi mình trong mắt người khác.”
-
Bài tập 9. trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Đọc từ câu “Em biết không, còn có một con đường gắn chặt với số phận mỗi người.” đến câu “Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.” trong văn bản Câu chuyện về con đường của Đoàn Công Lê Huy, SGK (tr. 75) và chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi:
Câu 1 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Dựa vào một số từ ngữ quan trọng để xác định vấn đề được tác giả tập trung bàn luận trong đoạn trích.
Trả lời:
Trong đoạn trích, con đường, đường đời, đường đi là những từ ngữ được lặp lại nhiều lần ở các câu văn. Những từ ngữ đó cho ta biết rằng, đường đời của mỗi người là vấn đề được tác giả tập trung bàn luận trong đoạn trích.
Câu 2 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Theo tác giả “đường đời” của mỗi người khác gì với con đường mà mọi người đi lại hằng ngày?
Trả lời:
Con đường mà mọi người đi lại hằng ngày là con đường được hình thành, tạo nên trên mặt đất, bằng công sức của con người, với các vật liệu của ngành xây dựng giao thông. Đó có thể là đường đất, đường sỏi đá, đường bê tông, đường nhựa, đường sắt,… Những con đường như thế được thiết kế, thi công bởi kĩ sư, công nhân. Ngược lại, “đường đời” của mỗi người không phải là con đường hữu hình có thể thấy được. Nó trải dài theo thời gian, trên từng bước trưởng thành của mỗi cá nhân. Nó phải do cá nhân tự tạo ra, bằng sức lực, trí tuệ, ý chí của bản thân mỗi người.
Câu 3 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Trải nghiệm có vai trò như thế nào trên đường đời của mỗi người?
Trả lời:
Trải nghiệm bao giờ cũng gắn với thực tế của mỗi con người. Đó có thể là những gì trong cuộc sống mà người ta nhìn thấy, chứng kiến, hoặc cũng có thể là điều xảy ra với bản thân. Trải nghiệm thường tác động đến tình cảm, nhận thức, đem đến cho con người những bài học quý báu, giúp con người ngày càng trưởng thành hơn trên từng bước đường đời.
Câu 4 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Vì sao chúng ta không thể trả lời được các câu hỏi: “Sau này mình sẽ là ai? Những gì đang chờ đợi mình phía trước?”
Trả lời:
“Sau này mình sẽ là ai? Những gì đang chờ đợi mình phía trước?”- đó là những câu hỏi không ai có thể tự trả lời được một cách chắc chắn, bởi câu trả lời bao giờ cũng nằm ở tương lai, thuộc về những điều chưa tới. Trên từng bước đường đến với tương lai ấy, không ai có thể biết trước được những gì sẽ xảy ra, tác động, chi phối những lựa chọn, quyết định, thành công, thất bại của bản thân.
Câu 5 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Em hiểu thế nào về câu: “Mỗi người phải tự “thi công” đường đời của chính mình, “vật liệu” là sức lực, trí tuệ và ý chí của bản thân.”? Em rút ra được bài học gì cho bản thân từ ý nghĩa của câu đó?
Trả lời:
Câu “Mỗi người phải tự “thi công” đường đời của chính mình, “vật liệu” là sức lực, trí tuệ và ý chí của bản thân.” nhắc nhở ta rằng, đường đời của mỗi người là do
chính người đó tự làm nên. Những yếu tố bên ngoài có thể có tác động, nhưng không đóng vai trò quyết định.
Đường đời của mỗi người được tạo nên bởi những gì thuộc về bản thân người đó. Ấy là sức lực (học tập, lao động); là trí tuệ (khả năng suy nghĩ để giải quyết các tình huống xảy ra với bản thân, nhận biết những yêu cầu của cuộc sống để đáp ứng); là ý chí (sự kiên trì, bền bỉ thực hiện những dự định được vạch ra).
Câu 6 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Câu “Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.” của nhà văn Nguyễn Bá Học được tác giả dẫn ra ở đoạn trích nhằm mục đích gì?
Trả lời:
“Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.” là một câu nói nổi tiếng của nhà văn Nguyễn Bá Học được tác giả dẫn ra ở đoạn trích. Câu này có ý nghĩa: Trên đường đời, con người có thể gặp hai loại khó khăn. Một loại khó khăn đến từ phía khách quan, ngoài bản thân mình. Một loại khó khăn thuộc về chủ quan, nằm chính trong bản thân mình. Trong hai loại khó khăn đó, loại thứ hai là đáng sợ nhất, bởi một khi con người còn e ngại, nhụt chí thì không thể tiến lên được. Dẫn ra câu văn này của Nguyễn Bá Học, tác giả nhắc nhở rằng: Muốn thành công trên đường đời, trước hết mỗi người hãy vượt qua tâm lí e ngại khó khăn thường trỗi dậy trong lòng mỗi khi đối mặt với thực tế cuộc sống.
-
Viết trang 28
-
Bài tập 1 trang 28 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Viết đoạn văn (khoảng 8 – 10 câu) nêu ý kiến của em về quan niệm:
“Cha mẹ là người quyết định sự thành công trong việc học tập của con cái”.
Trả lời:
– Em cần đọc lại văn bản Bản đồ dẫn đường của Ða-ni-en Gốt-li-ép và Câu chuyện về con đường của Đoàn Công Lê Huy để hiểu thêm rằng: Bản thân mỗi người phải có ý thức tự chủ, vì bất cứ ai, kể cả bố mẹ, đều không thể đóng vai trò quyết định trong sự thành công trên đường đời của mỗi con người. Quan điểm đó sẽ giúp em có cơ sở để phản đối ý kiến nêu trên.
– Xem lại hướng dẫn thực hiện cách viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến phản đối) ở phần Viết trong SGK (tr. 67 – 71) để vận dụng vào việc giải quyết bài tập.
– Trả lời một số câu hỏi sau đây có thể giúp em triển khai đoạn văn đúng hướng: Thế nào là thành công trong việc học tập? Trong việc học tập của con cái, cha mẹ có thể giúp đỡ đến mức nào? Có thể xem việc giúp đỡ đó của cha mẹ đóng vai trò quyết định sự thành công của con cái trong học tập được không? Vì sao? Ý kiến trên không ổn ở chỗ nào?
– Đoạn văn cần có bố cục hợp lí, thể hiện ý kiến phản đối một cách rõ ràng, đưa ra được lí lẽ, bằng chứng có sức thuyết phục.
– Chú ý dung lượng đoạn văn (khoảng 8 – 10 câu), các câu đảm bảo yêu cầu về ngữ pháp và có sự liên kết với nhau.
* Đoạn văn mẫu tham khảo:
Thành công của một học sinh không những là do tài năng bẩm sinh mà còn là nỗ lực của chính họ với cả sự giúp đỡ của cha mẹ. Trong việc học tập cha mẹ có thể giúp đỡ con cái như nhắc nhở con học bài, hướng dẫn con làm những bài tập khó,… Sự giúp đỡ này của cha mẹ sẽ giúp con cái giải quyết những khó khăn trong học tập một cách nhanh chóng nhưng việc này lại không phù hợp trong mọi hoàn cảnh. Bản thân mỗi người phải có ý thức tự chủ, vì bất cứ ai, kể cả bố mẹ, đều không thể đóng vai trò quyết định trong sự thành công trên đường đời của mỗi con người. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng những học sinh có tư duy tích cực, thường đặt câu hỏi và tự mình thực hành những gì được học sẽ có kết quả học tập tốt hơn những người lười tư duy, thụ động trong học tập. Không thể phủ nhận một điều rằng, tất cả ông bố, bà mẹ đều đặt niềm tin và kỳ vọng vào những đứa con. Tuy nhiên, theo các chuyên gia quản lý giáo dục, một đứa trẻ sẽ trở thành người như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào giá trị của tình yêu thương, sự đồng hành và hình mẫu mà chúng nhận được từ sự giáo dục của cha mẹ. Bởi, không ai khác, chính cha mẹ là những “nhà giáo dục” đầu tiên và suốt đời của con cái. Xã hội ngày càng phát triển, bên cạnh việc đồng hành cùng con trong quá trình học tập, cha mẹ cũng nên dành thời gian để giáo dục đạo đức, lối sống, trang bị kỹ năng. Sự đồng hành, quan tâm, chia sẻ, động viên luôn có hiệu quả hơn sự ép buộc và đây chính là chiếc chìa khóa để cả cha mẹ và con cái đạt được mục tiêu trong giáo dục.
-
Bài tập 2 trang 28 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Có quan niệm cho rằng: “Người ta chỉ đọc sách khi cuộc sống đầy đủ, nhàn hạ”. Em hãy viết đoạn văn (khoảng 8 – 10 câu) nêu ý kiến của mình về quan niệm ấy.
Trả lời:
– Đọc lại văn bản Hãy cầm lấy và đọc của Huỳnh Như Phương để hiểu được vai trò của sách và sự cần thiết của việc đọc sách.
– Đoạn văn cần đáp ứng một số ý theo định hướng sau: sách là nguồn tri thức quan trọng của con người, không phân biệt độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp; người chưa có cuộc sống đầy đủ càng cần có tri thức để lao động sáng tạo nhằm nâng cao đời sống của mình; sách có khả năng đáp ứng nhu cầu giải trí của tất cả mọi người.
– Đảm bảo các yêu cầu về hình thức của đoạn văn như ở bài tập 1.
* Đoạn văn mẫu tham khảo:
Sách có một vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của mỗi người. Bàn về việc đọc sách có ý kiến cho rằng: “Người ta chỉ đọc sách khi cuộc sống đầy đủ, nhàn hạ”. Sách là nguồn tri thức quan trọng của con người, không phân biệt độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp; người chưa có cuộc sống đầy đủ càng cần có tri thức để lao động sáng tạo nhằm nâng cao đời sống của mình; sách có khả năng đáp ứng nhu cầu giải trí của tất cả mọi người. Vì thế ý kiến cho rằng “chỉ đọc sách khi cuộc sống đầy đủ, nhàn hạ” là chưa toàn diện. Ngày nay, cùng với sách, các phương tiện thông tin ngày càng trở nên đa dạng. Văn hóa đọc hình thành từ khi có sách, đến nay không còn giữ nguyên ý nghĩa là đọc trong sách mà mở rộng thêm: đọc trong báo, đọc trên mạng… Sách tồn tại trong cuộc sống không chỉ là sách được bán ở hiệu sách mà sách được đưa lên mạng… Dù dưới hình thức nào, đối với con người, nhu cầu tìm hiểu thế giới tự nhiên và thế giới con người không bao giờ vơi cạn. Vì thế, sách mãi mãi vẫn giữ vai trò quan trọng của mình trong đời sống nhân loại, là phương tiện giúp con người nhận thức về thế giới và khám phá thế giới. Nhận thức được vai trò của sách, bản thân mỗi chúng ta hãy rèn luyện cho mình thói quen đọc sách, đọc để tích luỹ kiến thức, đọc để hiểu biết hơn về cuộc sống.
-
Nói và Nghe trang 28
-
Bài tập 1 trang 28 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Trong văn bản Bản đồ dẫn đường, tác giả Đa-ni-en Gốt-li-ép cho rằng cuộc sống là chốn bình yên và an toàn. Hãy trình bày ý kiến của em về quan niệm đó.
Trả lời:
– Đọc lại hướng dẫn việc thực hiện bài nói trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống ở phần Nói và nghe của bài 8 trong SGK (tr. 71 – 73) để nắm vững các thao tác.
– Suy nghĩ kĩ về đề tài.
– Trình bày bài nói với các ý chính: Thế nào là “bình yên” và “an toàn”? Cuộc sống có phải là nơi thật sự bình yên và an toàn không? Điều gì đảm bảo cho cuộc sống được bình yên và an toàn? Điều gì khiến cho cuộc sống không còn bình yên và an toàn? Nhận thức đó có tác dụng gì đối với cuộc sống của bản thân em?
– Sử dụng bằng chứng và các tài liệu cần thiết để bài nói thêm phong phú và có sức thuyết phục.
– Tập luyện cách trình bày từng phần, từng ý (mở đầu hấp dẫn, triển khai nội dung rõ ràng, mạch lạc, kết thúc gây được ấn tượng,…).
* Bài nói mẫu tham khảo:
Cuộc sống luôn có những bộn bề, khó khăn khiến bản thân ta phiền lòng. Mỗi chúng ta hãy cố gắng biết cách cân bằng cuộc sống để có được bình yên nơi tâm hồn. Bình yên là cảm giác vui vẻ, hạnh phúc, thoái mái trong lòng mà không vướng bận hay suy nghĩ về bất cứ điều gì trong cuộc sống. Bình yên vô cùng quan trọng và cần thiết trong cuộc sống nói chung và cá nhân mỗi người nói riêng. Bên cạnh đó, bình yên làm cho tâm hồn con người trở nên thanh cao, tốt đẹp, làm cho mỗi cá nhân tốt lên, vô hình chung làm cho cả xã hội tích cực hơn. Giữa cuộc sống bộn bề áp lực lo toan, những khoảng lặng như vậy đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Nó đem cho tâm ta sự tĩnh lặng, thoải mái, giảm thiểu những suy nghĩ tiêu cực đang nén đè não bộ, theo đó mà học tập hay làm việc cũng sẽ hiệu quả hơn. Bình yên cũng tiếp cho bạn sức mạnh để vượt qua những nỗi đau trong cuộc sống bất ổn này. Khi biết cần bằng cuộc sống và sống trong sự bình yên, bạn sẽ hiểu rằng có những thứ không ai có thể dạy bạn được mà chính bản thân bạn phải cảm nhận tự nắm bắt lấy. Những người có cách sống bình yên là những người không tham lam, tranh giành, đấu đá những thứ không thuộc về mình. Biết thế nào là đủ trong cuộc sống của mình. Họ cũng là những người sống yêu thương, chan hòa với mọi người, biết giúp đỡ, sẻ chia với người khác; suy nghĩ tích cực, sống lạc quan. Tuy nhiên, trong xã hội ngày nay vẫn còn nhiều người sống với những tính toán thiệt hơn, với những tham vọng hoặc quá bi quan mà không thể vứt bỏ những đau khổ, luôn tự dằn vặt bản thân mình;… những người này cần thay đổi cách nghĩ, cách sống của bản thân nếu muốn cuộc sống tốt đẹp hơn. Những lúc khó khăn, mệt mỏi, hãy dừng lại một chút, để tâm hồn được gột sạch những bề bộn bon chen, tìm lấy sự bình yên cho mình để có thêm sức mạnh bước tiếp đoạn đường khó khăn phía trước. Khi có được bình yên, bạn sẽ có được hạnh phúc và có được hạnh phúc thì cuộc đời sẽ có ý nghĩa hơn.
-
Bài tập 2 trang 28 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Từ bài viết đã hoàn thành ở bài tập 1 phần Viết (nêu ý kiến của em về quan niệm: “Cha mẹ là người quyết định sự thành công trong việc học tập của con cái.”), em hãy lập dàn ý cho bài nói và tiến hành luyện tập cách trình bày.
Trả lời:
– Đọc lại bài viết em đã hoàn thành ở bài tập 1 phần Viết, dựa vào từng phần để tóm tắt thành dàn ý bài nói (chú ý cách mở đầu, cách triển khai, cách kết thúc bài nói có những yêu cầu khác với viết).
– Trong từng ý của bài nói, cần đưa ra lí lé kèm theo bằng chứng cụ thể.
– Xác định thái độ phản đối ý kiến để chuẩn bị một số từ ngữ then chốt có thể sử dụng trong quá trình nói, chẳng hạn: nói như vậy có nghĩa là, có đúng như vậy không, thực tế cho thấy, làm sao có thể khẳng định được, từ một góc nhìn khác có thể thấy,…
– Dựa vào dàn ý để tập luyện cách trình bày, áp dụng cách tập luyện như đã từng tiến hành ở phần Nói và nghe trong các bài. Tổ chức tập luyện theo nhóm để phát huy sự tương tác.
* Bài nói mẫu tham khảo:
Xin chào thầy cô vào các bạn!
Các bạn thân mến. Thành công của một học sinh không những là do tài năng bẩm sinh mà còn là nỗ lực của chính họ với cả sự giúp đỡ của cha mẹ. Trong việc học tập cha mẹ có thể giúp đỡ con cái như nhắc nhở con học bài, hướng dẫn con làm những bài tập khó,… Sự giúp đỡ này của cha mẹ sẽ giúp con cái giải quyết những khó khăn trong học tập một cách nhanh chóng nhưng việc này lại không phù hợp trong mọi hoàn cảnh. Bản thân mỗi người phải có ý thức tự chủ, vì bất cứ ai, kể cả bố mẹ, đều không thể đóng vai trò quyết định trong sự thành công trên đường đời của mỗi con người. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng những học sinh có tư duy tích cực, thường đặt câu hỏi và tự mình thực hành những gì được học sẽ có kết quả học tập tốt hơn những người lười tư duy, thụ động trong học tập. Không thể phủ nhận một điều rằng, tất cả ông bố, bà mẹ đều đặt niềm tin và kỳ vọng vào những đứa con. Tuy nhiên, theo các chuyên gia quản lý giáo dục, một đứa trẻ sẽ trở thành người như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào giá trị của tình yêu thương, sự đồng hành và hình mẫu mà chúng nhận được từ sự giáo dục của cha mẹ. Bởi, không ai khác, chính cha mẹ là những “nhà giáo dục” đầu tiên và suốt đời của con cái. Xã hội ngày càng phát triển, bên cạnh việc đồng hành cùng con trong quá trình học tập, cha mẹ cũng nên dành thời gian để giáo dục đạo đức, lối sống, trang bị kỹ năng. Sự đồng hành, quan tâm, chia sẻ, động viên luôn có hiệu quả hơn sự ép buộc và đây chính là chiếc chìa khóa để cả cha mẹ và con cái đạt được mục tiêu trong giáo dục.
-
Xem thêm các bài giải SBT Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 7: Thế giới viễn tưởng
Bài 8: Trải nghiệm để trưởng thành
Bài 9: Hoà điệu với tự nhiên
Bài 10: Trang sách và cuộc sống
Ôn tập học kì 2