Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 2
I. Bài tập ôn tập
-
Bài tập ôn tập trang 39,40,41
-
Câu 1 trang 39 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Đánh dấu vào ô trống ở cột thể loại và kiểu văn bản trong bảng sau cho phù hợp với các văn bản đọc hiểu ở SGK Ngữ văn 10, tập hai:
Trả lời:
Câu 2 trang 40 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2:Ghi số thứ tự văn bản đọc hiểu ở SGK Ngữ văn 10, tập hai đã nêu trong câu vào các ô trống ở cột phải sao cho phù hợp với thể loại và kiểu văn bản ở cột trái trong bảng sau:
Trả lời:
Câu 3 trang 41 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2:(Câu 3, SGK) Nêu đặc điểm chung về nội dung và hình thức của các văn bản thơ được học trong sách Ngữ văn 10, tập hai. Phân tích ý nghĩa của những nội dung chủ đề đặt ra trong các bài thơ được học. Xác định những điểm cần chú ý về cách đọc hiểu các văn bản thơ này.
Trả lời:
– Sách Ngữ văn 10, tập hai học về thơ ở Bài 7 với thể loại thơ tự do. Bài 7 nhằm đáp ứng yêu cầu cần đạt: “Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình.” và phản ánh được thành tựu văn học dân tộc, nhân loại cần chú ý cả thơ xưa và nay. Bài 7 sách Ngữ văn 10 hướng dẫn các em đọc một số bài thơ trữ tình Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám 1945. Đó là các bài thơ Đất nước (Nguyễn Đình Thi); Lính đảo hát tình ca trên đảo (Trần Đăng Khoa); Mùa hoa mận (Chu Thùy Liên); Đi trong hương tràm (Hoài Vũ); tự đánh giá với bài Khoảng trời, hố bom (Lâm Thị Mỹ Dạ).
– Về nội dung, mỗi bài thơ có một nội dung riêng. Tuy nhiên, nếu cần khái quát có thể thấy điểm chung của các văn bản thơ này tập trung nói lên những suy nghĩ và tình cảm thiết tha, sâu nặng của tác giá về đất nước, con người Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp đến kháng chiến chống Mỹ cứu nước và cả những cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới sau này. Bài thơ Đất nước (Nguyễn Đình Thi) là niềm xúc động, vui sướng, tự hào của tác giả trước đất trời giải phóng sau chiến thắng Điện Biên Phủ. Lính đảo hát tình ca trên đảo (Trần Đăng Khoa) viết về các chiến sĩ Trường Sa với giọng thơ tinh nghịch, tếu táo mà chan chứa tình cảm mến yêu, trân trọng hết mực của tác giá với những người lính đảo. Mùa hoa mận (Chu Thuỳ Liên) thể hiện một cách tế nhị, kín đáo về tình yêu và lòng tự hào của tác giả về quê hương trong những ngày xuân. Bài thơ Đi trong hương tràm Hoài Vũ) là tình cảm thiết tha, sâu lắng về tình yêu lứa đôi gắn chặt với tình yêu quê hương, đất nước. Khép lại chùm thơ này là bài thơ Khoảng trời, hố bom (Lâm Thị Mỹ Dạ), ca ngợi lòng dũng cảm, sự hi sinh cao cả của những nữ thanh niên xung phong “Lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa / Đánh lạc hướng thù, hứng lấy luồng bom…”.
– Về hình thức, tất các các văn bản thơ học ở bài này đều viết theo thể thơ tự do với cách sử dụng vần, nhịp điệu, từ ngữ hình ảnh, số lượng từ trong mỗi dòng thơ,… rất tự đo, linh hoạt.
– Đọc hiểu các bài thơ này, vừa chú ý đến các yêu cầu đọc thơ nói chung, vừa cần chú ý đặc điểm hình thức của thơ tự do vừa nêu ở trên; chỉ ra mối quan hệ và tác dụng của các hình thức biểu đạt ấy trong việc làm nổi bật nội dung mỗi bài thơ.
Câu 4 trang 41 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2:(Câu 4, SGK) Nhận xét về đặc điểm của các văn bản nghị luận được học trong sách Ngữ văn 10, tập hai. Phân tích yêu cầu và ý nghĩa của việc đọc hiểu các văn bản nghị luận ấy.
Trả lời:
– Văn bản nghị luận được học ở Bài 8 gồm hai bài nghị luận xã hội: Bản sắc là hành trang (Nguyễn Sĩ Dũng) và Đừng gây tổn thương (Ca-ren Ca-xây); hai bài nghị luận văn học gồm Gió thanh lay động cành cô trúc (Chu Văn Sơn) và “Phép mầu” kì diệu của văn học (Nguyễn Duy Bình) trong phần Tự đánh giá.
Có thể thấy bài nghị luận xã hội thứ nhất (Bản sắc là hành trang – Nguyễn Sĩ Dũng) tập trung vào chủ đề vai trò và ý nghĩa của bản sắc dân tộc trong thời kì hội nhập – một vấn đề rất lớn lao và có ý nghĩa toàn cầu. Vấn đề thứ hai lại liên quan đến cá nhân mỗi người: đó là trong cuộc sống đừng gây tổn thương cho bất kì ai (Đừng gây tổn thương – Ca-ren Ca-xây). Các bài nghị luận văn học hướng đến hai yêu cầu lớn: a) Phân tích giá trị của văn bản thơ được học trong sách Ngữ văn 10 và b) Bàn luận về vai trò, ý nghĩa, tác dụng,… của văn chương.
– Các văn bản nghị luận xã hội nhằm gắn kết HS với các vấn đề nóng bỏng của xã hội, dân tộc và quốc tế; gắn trang sách vào cuộc sống và đưa cuộc sống vào trang sách; và để giáo dục tư tưởng, phát triển phẩm chất. Các bài nghị luận văn học nhằm đáp ứng yêu cầu cần đạt của Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn: “Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc”; cũng tức là các em cần biết mối quan hệ giữa tác phẩm văn học và người đọc qua văn bản “Pháp mầu” kì diệu của văn học.
Văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc (Chu Văn Sơn) phân tích bài thơ Thu vịnh của Nguyễn Khuyến chính là để phục vụ yêu cầu tích hợp dọc giữa các bài trong sách Ngữ văn 10 (bộ Cánh Diều) liên quan đến bài đọc hiểu Thu điếu đã học. Vì thế, học bài này nhằm tới hai mục đích: rèn luyện cách đọc một văn bản nghị luận văn học và kết hợp ôn lại những tác phẩm đã đọc hiểu ở các bài trước.
Câu 5 trang 41 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2:(Câu 5, SGK) Trình bày cấu trúc của bài Thơ văn Nguyễn Trãi bằng một sơ đồ. Nêu các nội dung chính của văn bản Nguyễn Trãi – Cuộc đời và sự nghiệp. Nhận xét về các tác phẩm của Nguyễn Trãi (nội dung và hình thức thể loại) được học trong bài này.
Trả lời:
– Nhận xét về các tác phẩm của Nguyễn Trãi (nội dung và hình thức thể loại) được học trong bài này.
+ Về Bình Ngô đại cáo: ghi đậm giá trị văn chương ở sự sáng tạo hình tượng và hình ảnh trong tác phẩm, chính nhờ yếu tố này mà chủ nghĩa yêu nước, tinh thần nhân văn sâu sắc trong văn bản có sức lay động mạnh mẽ, sự trường tồn bất diệt theo thời gian và trong lòng người.
+ Về Bảo kính cảnh giới – Bài 43: Bài thơ không chỉ vẽ nên vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên ngày hè mà còn là tâm hồn chan chứa tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước tha thiết của tác giả. Về nghệ thuật, bài thơ có từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, hình ảnh thơ gần gũi, bình dị. Đồng thời, bài thơ sử dụng câu thơ lục ngôn tạo nên sự thay đổi âm điệu, có hiệu quả to lớn trong việc thể hiện cảm xúc, mong ước của tác giả.
Câu 6 trang 41 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2:Sách Ngữ văn 10, tập hai yêu cầu rèn luyện viết những kiểu văn bản nào? Chỉ ra các yêu cầu giống và khác nhau khi viết các kiểu văn bản này.
Trả lời:
Sách Ngữ văn 10, tập 2 yêu cầu rèn luyện viết những kiểu văn bản:
Các điểm giống và khác nhau khi viết các kiểu văn bản này:
Câu 7 trang 41 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2:Phân tích một tác phẩm văn học và giới thiệu (thuyết minh) về tác phẩm ấy giống và khác nhau như thế nào?
Trả lời:
Phân tích một tác phẩm văn học và giới thiệu (thuyết minh) về tác phẩm ấy có những điểm giống nhau, chẳng hạn đều phải nêu được nội dung và nghệ thuật của tác phẩm ấy. ..
Nhưng cách thức thì khác nhau: phân tích tác phẩm là văn bán nghị luận văn học, còn giới thiệu, thuyết minh tác phẩm ấy là văn bản thông tin. Một bên phân tích tác phẩm theo nhận biết, hiểu và cảm thụ của cá nhân người đọc, có tính chủ quan,… còn nếu thuyết minh thì cần mô tả tác phẩm một cách khách quan…
Câu 8 trang 41 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: (Câu 8, SGK) Nêu một sô vấn đề xã hội mà em thấy có thể viết bài nghị luận để phát biểu ý kiến của mình. Giải thích vì sao đó là vấn đề xã hội cần có ý kiến.
Trả lời:
– Một số vấn đề xã hội mà em thấy có thể viết bài nghị luận để phát biểu ý kiến của mình:
+ Dịch bệnh COVID-19
+ Bàn về hiện tượng hàng giả, hàng nhái trên thị trường hiện nay
+ Hiện tượng nghiện Facebook
+ Về vấn đề sẻ chia và đồng cảm
+ Vai trò của nguồn nước sạch đối với đời sống con người
+ Nạn bạo hành trẻ em
+ Vấn đề lãng phí thời gian
– Trên đây đều là những vấn đề xã hội cần có ý kiến, đề cập đến những hiện tượng nổi bật, tạo được sự chú ý và có tác động đến đời sống xã hội, gây ra nhiều ý kiến trái chiều và cần được đưa ra bàn luận, phân tích mặt tốt xấu để từ đó đưa ra giải pháp tốt nhất và góc nhìn cá nhân của người viết đến vấn đề nghị luận.
Câu 9 trang 41 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2:(Câu 9, SGK) Nêu các nội dung chính được rèn luyện trong kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 10, tập hai. Những nội dung nói và nghe liên quan chặt chẽ với nội dung đọc hiểu và viết như thế nào?
Trả lời:
– Các nội dung chính được rèn luyện trong kĩ năng thuyết trình và thảo luận ở sách Ngữ văn 10, tập hai:
+ Giới thiệu, đánh giá về một tác phẩm truyện
+ Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề
+ Giới thiệu, đánh giá vẻ đẹp của tác phẩm văn học
+ Thuyết trình và thảo luận về một vấn đề xã hội
– Những nội dung thuyết trình và thảo luận liên quan chặt chẽ với nội dung đọc hiểu và viết, những kiến thức thuộc đọc hiểu và viết đều liên quan, có tác dụng phục vụ cho phần nói và nghe: Ví dụ ở bài 5 phần đọc hiểu xoay quanh những tác phẩm truyện ngắn, tiểu thuyết, phần Viết: Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện thì phần Nói và nghe là: Giới thiệu, đánh giá về một tác phẩm truyện
Câu 10 trang 41 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Sách Ngữ văn 10, tập hai, phần tiếng Việt tập trung rèn luyện những nội dung gì?
Trả lời:
Sách Ngữ văn 10, tập hai, phần tiếng Việt tập trung rèn luyện những nội dung:
– Biện pháp tu từ liệt kê.
– Biện pháp tu từ chêm xen.
– Biện pháp tu từ so sánh.
– Các phép liên kết.
II. Bài tập tự đánh giá cuối học kì 2
-
Bài tập tự đánh giá cuối học kì 2 trang 41
-
Câu 1 trang 41 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: (mục b, câu 3, SGK, phần Tự đánh giá cuối học kì II, trang 121) Đoạn trích được triển khai theo kiểu diễn dịch, quy nạp hay tổng – phân – hợp? Em dựa vào đâu để xác định cấu trúc ấy?
Trả lời:
Đoạn trích viết về văn chính luận của Nguyễn Trãi được tác giả triển khai theo cách tổng phân hợp. Mở đầu nêu nhận xét khái quát: Nguyễn Trãi đã dùng văn học phục vụ chiến đấu, viết văn để đánh giặc. Văn chính luận của ông có nội dung yêu nước sâu sắc và tính chiến đấu cao. Sau đó lần lượt phân tích, chứng minh cụ thể làm rõ cho ý khái quát và cuối cùng đưa ra kết luận khẳng định: “Chiến đấu là tính đặc thù của văn chính luận dân tộc. Nhưng chiến đấu ngoan cường, trực diện, tập trung, thường xuyên và có hiệu quả cao, xuất phát từ trí tuệ nhạy bén, tình cảm chân thành và nhất là từ ý thức dùng văn chương làm vũ khí “mạnh như vũ bão, sắc như gươm dao” (Phạm Văn Đồng), thì chỉ có thể tìm thấy sớm nhất trong văn chính luận Nguyễn Trãi”.
Câu 2 trang 41 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2:Lập dàn ý cho một trong hai đề sau:
Đề 1 (SGK): Phân tích, đánh giá nội dung và hình thức một trong các tác phẩm văn xuôi đã học trong “Ngữ văn 10”) tập hai.
Đề 2: Viết bài văn phân tích đoạn thơ trích trong trường ca “Mặt đường khát vọng ” của Nguyễn Khoa Điềm:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó…”
(Trích trường ca Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm)
Trả lời:
Đề 1:
I. Mở bài
– Giới thiệu về tác giả Nguyễn Trãi: Là anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới với sự nghiệp văn học đồ sộ.
– Giới thiệu về tập thơ Quốc âm thi tập và bài thơ Gương báu khuyên răn/: Quốc âm thi tập là tập thơ đặt nền móng cho sự mở đường của thơ chữ Nôm, cảnh ngày hè là một trong những bài thơ hay nhất của tập thơ.
II. Thân bài
1. Sáu câu thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên và cuộc sống ngày hè
– Hoàn cảnh sống của Nguyễn Trãi trong những ngày về ở ẩn:
+ “Rồi”: Là một từ cổ có nghĩa là rảnh rỗi, nhàn hạ
+ “Ngày trường”: Ngày dài, chỉ khoảnh thời gian rảnh rỗi.
+ Hóng mát: Hoạt động an nhàn, tĩnh tại, thư thái
→ Tâm thế an nhàn, thảnh thơi của tác giả. Nguyễn Trãi một đời bận rộn, tận tâm vì đất nước, đây là những giây phút hiếm hoi của cuộc đời.
– Bức tranh thiên nhiên rực rỡ, sống động.
+ Xuất hiện trong ba câu thơ là những sự vật quen thuộc của của mùa hè: lá hòe, thạch lựu, hoa sen.
→ Sự vật gần gũi, giản dị
+ Cách miêu tả sự vật của tác giả: Màu sắc – màu xanh của hoa hòe, màu đỏ của hoa lựu, màu hồng của hoa sen, trạng thái – đùn đùn, rợp, phun, tiễn, mùi hương: mùi sen cuối hạ.
→ Cách miêu tả tinh tế, sinh động khiến các sự vật hiện lên vừa có màu sắc vừa có trạng thái, vừa có mùi hương
⇒ Các sự vật vốn gần gũi, giản dị nhưng qua cách phối hợp đường nét, màu sắc cùng các động từ mạnh đã vẽ lên một bức tranh căng tràn sự sống
⇒ Thể hiện tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu thiên nhiên của của Nguyễn Trãi.
– Vẻ đẹp bức tranh cuộc sống con người
+ Nguyễn Trãi dùng nhiều từ Hán Việt như ngư phủ, cầm ve, tịch dương kết hợp nhuần nhuyễn với những từ thuần Việt tạo nên vẻ đẹp vừa mộc mạc, bình dị, vừa trang trọng tao nhã.
+ Cuộc sống được cảm nhận bằng âm thanh: Âm thanh từ làng chợ cá, của tiếng ve râm ran mỗi độ hè về
+ Nhà thơ sử dụng hai từ láy tượng thanh “lao xao” – âm thanh của những phiên chợ cá, “dắng dỏi” – diễn tả âm thanh của tiếng ve, kết hợp với nghệ thuật đảo cấu trúc câu nhằm nhấn mạnh những âm thanh bao trùm làng quê.
→ Cuộc sống sôi động, ồn ão, tràn đầy sức sống và âm thanh.
⇒ Cả thiên nhiên và con người đều hiện lên tràn đầy sức sống
⇒ Tâm hồn lạc quan, yêu đời, tinh tế, nhạy cảm, yêu thiên nhiên, tha thiết với cuộc sống quê nhà của nhà thơ Nguyễn Trãi.
2. Hai câu cuối: Tâm sự và ước nguyện của nhà thơ
– “Dẽ” là từ cổ nghĩa là lẽ, lẽ ra
– “Ngu cầm” là cây đàn của vua Nghiêu vua Thuấn. Đây là điển cố quen thuộc của Trung Hoa kể về thời đại Nghiêu Thuấn – những ông vua nhân từ đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Hằng ngày vua Nghiêu Thuấn thường đem đàn ra gảy khúc nam phong ngợi ca cảnh thái bình trên xứ sở này
→ Thể hiện ước muốn có được cây đàn để ca ngợi khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp và cuộc sống vui tươi trên quê hương ông.
→ Câu thơ thể hiện niềm vui sướng, hạnh phúc của tác giả khi được sống hòa hợp cùng thôn quê.
– Câu thơ cuối cùng thể hiện rõ ràng, cụ thể ước mơ được thấy cảnh thanh bình, ấm no trên đất nước.
→ Nguyễn Trãi dù sống trong cảnh thanh nhàn nhưng vẫn nặng lòng với dân với nước. Ông ước mơ về cuộc sống no đủ, ấm áp sung túc không chỉ trên quê hương ông mà còn trải khắp đất nước.
3. Nghệ thuật
– Giọng điệu trữ tình, sâu lắng, bút pháp tả sinh động
– Thể thơ sáng tạo thất ngôn xen lục ngôn
– Ngôn ngữ thơ phong phú, đa dạng vừa có lớp từ Hán Việt vừa có lớp từ thuần Việt tạo nên vẻ đẹp vừa trang trọng vừa bình dị
– Sử dụng các điển tích, điển cố
III. Kết bài
– Khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
– Mở rộng: Liên hệ với những bài thơ cùng chủ đề như “Quy hứng” của Nguyễn Trung Ngạn, “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Đề 2:
I. Mở bài:
– Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm
– Nêu yêu cầu đề: trích đoạn và nêu nội dung chính
II. Thân bài:
– Nguồn gốc của đất nước:
+ Đất nước có từ rất lâu rồi, từ phong tục tập quán, văn hóa dân gian, truyền thống dựng nước và giữ nước;
– Đất nước là gì?
+ Đất nước hiện hữu trong những điều bình dị và thân thuộc nhất: cái tên, búi tóc của mẹ, miếng trầu bà ăn, tình cảm lứa đôi, truyền thống đạo lý.
– Đất nước trong mối quan hệ của cá nhân và đất nước:
+ Đất nước hiện hữu trong lòng mỗi người, quan hệ cá nhân với cá nhân, cá nhân với cộng đồng, gia đình, xã hội
→ đất nước vẹn tròn, to lớn.
– Nghệ thuật:
+ Thơ giàu hình tượng, sử dụng khéo léo văn học dân gian, các thành ngữ,…
+ Hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc
→ trái tim giàu tình yêu thương, chân thành mà trước hết là tình yêu đất nước.
III. Kết bài:
– Tổng kết, đánh giá nội dung khổ thơ đầu;
– Mở rộng vấn đề.
-
Xem thêm các bài giải SBT Ngữ văn lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 5: Thơ văn Nguyễn Trãi
Bài 6: Tiểu thuyết và truyện ngắn
Bài 7: Thơ tự do
Bài 8: Văn bản nghị luận
Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 2