Mời các quý thầy cô cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:
Chương III
CÁC NƯỚC CHÂU Á GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 – 1939)
Bài 15
PHONG TRÀO CÁCH MẠNG Ở TRUNG QUỐC VÀ ẤN ĐỘ
(1918 – 1939)
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:
– Nắm được nét chính của phong trào Ngũ Tứ và nét chính của phong trào cách mạng trong giai đoạn tiếp (thập niên 20 và 30 của thế kỉ XIX)
– Thấy được nét chính của phong trào cách mạng Ấn Độ.
– Bồi dưỡng nhận thức đúng đắn về tính tết yếu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc của các dân tộc bị áp bức giành độc lập.
– Nhận thức sự mất mát, sự hy sinh, khó khăn và gian khổ của các dân tộc trên con đường đấu tranh giành độc lập. Từ đó hiểu được giá trị vĩnh hằng của chân lý: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”.
– Rèn luyện kỹ năng phân tích tư liệu. Từ đó hiểu được bản chất, ý nghĩa của sự kiện lịch sử.
– Rèn luyện kỹ năng so sánh, đối chiếu để hiểu được đặc điểm và bản chất của sự kiện.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY VÀ HỌC
– Ảnh và tư liệu giới thiệu tiểu sử của Mao Trạch Đông, M.Ganđi.
– Đoạn trích “Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Trung Quốc” (tháng 7/1922).
– Tư tưởng của M.Ganđi.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
Câu 1. Nêu ngắn gọn các giai đoạn phát triển của Nhật Bản trong những năm 1918 – 1939 ?
Câu 2. Quá trình quân phiệt hóa diễn ra ở Nhật Bản như thế nào? Nét khác với Đức.
Sau khi Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, thắng lợi của Cách mạng tháng Mười đã có ảnh hưởng sâu sắc tới cục diện thế giới. Từ năm 1918 kéo dài suốt 20 năm đến Chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra, châu Á đã có những biến chuyển to lớn về kinh tế, chính trị, xã hội. Những điều đó đã khiến cuộc đấu tranh giành độc lập ở đây cũng có những bước phát triển mới, ta tìm hiểu điều này qua phong trào cách mạng ở Trung Quốc, Ấn Độ, hai nước lớn ở châu Á và cũng chính là nội dung chính của bài này.
Hoạt động của GV và HS |
Kiến thức HS cần nắm |
||
* Hoạt động 1: – GV nêu câu hỏi gợi ý HS nhớ lại những kiến thức về lịch sử Trung Quốc thời phong kiến cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX: Em giới thiệu những hiểu biết của mình về Trung Quốc trong giai đoạn cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. |
I. Phong trào cách mạng ở Trung Quốc (1919-1939) 1. Phong trào Ngũ Tứ và sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc. |
||
GV gợi mở, dẫn dắt để tạo không khí sôi nổi qua các hình ảnh: Triều đại cuối cùng, Nhân vật Phổ Nghi, Tôn Trung Sơn, Viên Thế Khải, Bức ảnh “Chiếc bánh ga tô bị cắt…”, Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội, Nhiệm vụ cách mạng của Trung Quốc,… |
|
||
– GV nhận xét, bổ sung và đưa HS vào nội dung cơ bản: 20 năm tiếp theo (từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến năm 1939), phong trào cách mạng Trung Quốc đã có những bước phát triển mới. Mở đầu là phong trào Ngũ Tứ (giải thích tên gọi). |
|
||
* Hoạt động 2: Làm việc cả lớp |
|
||
Tự đọc SGK để suy nghĩ và trả lời câu hỏi sau: Nét chính của phong trào “Ngũ Tứ” (nguyên nhân, lực lượng tham gia, địa bàn, mục đích)? |
– Phong trào Ngũ Tứ (ngày 4/5/1919) |
||
– Gọi HS trả lời, GV nhận xét và chốt ý. |
|
||
+ Nguyên nhân (yếu tố bên trong là quyết định bất công của các nước đế quốc, yếu tố bên ngoài là ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười). |
|
||
+ Phong trào bắt đầu từ học sinh, sinh viên ở Bắc Kinh sau đã nhanh chóng lôi cuốn đông đảo các tầng lớp khác trong xã hội. |
– Học sinh, sinh viên, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp khác trong xã hội. |
||
– Nét mới và ý nghĩa của phong trào này? – HS trả lời, tranh luận bổ sung rồi GV chốt lại. + Nét mới đó là lực lượng giai cấp công nhân tham gia với vai trò nòng cốt (trưởng thành và trở thành lực lượng chính trị độc lập) + Đó là mục tiêu đấu tranh chống đế quốc và phong kiến. Không chỉ dừng lại chống phong kiến như cuộc cách mạng Tân Hợi năm 1911 (Đánh đổ triều đình Mãn Thanh) |
Đặc biệt là giai cấp công nhân. – Từ Bắc Kinh lan rộng ra 22 tỉnh và 150 thành phố trong cả nước – Thắng lợi. |
||
+ Đây chính là bước chuyển từ cách mạng dân chủ kiểu cũ sang cách mạng dân chủ kiểu mới. Là mốc mở ra thời kỳ cách mạng ở Trung Quốc. |
|
||
* Hoạt động 3: Làm việc cá nhân |
|
||
– GV chuyển tiếp: Từ sau phong trào Ngũ Tứ, cách mạng Trung Quốc đã có những chuyển biến sâu sắc, điều đó được thể hiện qua các sự kiện nào? |
|
||
– HS trả lời – GV nhận xét và chốt lại |
|
||
+ Việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê-nin ngày càng sâu rộng. |
|
||
+ Nhiều nhóm cộng sản được thành lập. Trên sự chuyển biến mạnh mẽ của giai cấp công nhân cùng sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản, tháng 7/1921 Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập. Sự kiện này đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân Trung Quốc. Đồng thời mở ra thời kỳ giai cấp vô sản đã có chính Đảng của mình để từng bước nắm ngọn cờ cách mạng. |
– Tháng 7/1921: Đảng Cộng sản Trung Quốc ra đời.
|
||
* Hoạt động 1: Làm việc nhóm – GV: Từ sau khi Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập, tiến trình lịch sử cách mạng Trung Quốc gắn liền với các cuộc nội chiến (giữa lực lượng cộng sản với lực lượng Quốc dân Đảng). Trong quá trình này, lực lượng cách mạng do Đảng Cộng sản lãnh đạo đã trải qua những cuộc đấu tranh vô cùng khó khăn gian khổ nhưng đã dần lớn mạnh, trưởng thành và tiến tới giành thắng lợi. Trong những năm 1924 – 1927, cuộc nội chiến lần thứ nhất đã diễn ra mà đỉnh cao là cuộc chiến tranh Bắc phạt (1926 – 1927) và cuộc nội chiến lần thứ hai (còn gọi là nội chiến Quốc cộng) (1927 – 1937). |
2. Chiến tranh Bắc Phạt (1926 – 1927) và nội chiến Quốc – Cộng (1927 – 1937) |
||
+ Nhóm 1: Tóm tắt diễn biến chính của chiến tranh Bắc phạt. |
|
||
– Từng nhóm đọc SGK, tìm ý, thống nhất ý kiến. Trình bày trên 1 trang giấy khổ A1. |
|
||
– HS khác bổ sung. GV nhận xét và chốt ý: |
|
||
* Nhóm 1: Chiến tranh Bắc phạt |
|
||
+ Ngày 12/4/1927: Quốc dân Đảng tiến hành chính biến ở Thượng Hải. |
|
||
+ Tàn sát, khủng bố đẫm máu những người Cộng sản. Sau một tuần lễ, Tưởng Giới Thạch thành lập chính phủ tại Nam Kinh, đến tháng 7/1927 chính quyền rơi hoàn toàn vào tay Tưởng Giới Thạch. |
|
||
+ Chiến tranh kết thúc. |
|
||
* Nhóm 2: Sau chiến tranh Bắc phạt, quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc đã tiến hành cuộc đấu tranh chống chính phủ Quốc dân Đảng (1927 – 1937) cuộc nội chiến kéo dài 10 năm. |
– Nội chiến Quốc – Cộng (1927 – 1937). + Kéo dài 10 năm. |
||
+ Quân Tưởng đã tổ chức 4 lần vây quét lớn, nhằm tiêu diệt Cộng sản nhưng đều thất bại. Lần thứ 5 (1933 – 1934) thì lực lượng cách mạng thiệt hại nặng nề và bị bao vây. |
+ Nhiều lần tấn công Cộng sản. |
||
+ Tháng 10/1934: Quân cách mạng phá vây rút khỏi căn cứ tiến lên phía bắc (Vạn lí Trường Chinh). |
+ Vạn lý Trường Chinh (tháng 10/11934). |
||
+ Tháng 01/1935: Mao Trạch Đông trở thành chủ tịch Đảng. |
|
||
+ Tháng 7/1937: Nhật Bản phát động chiến tranh xâm lược Trung Quốc. Điều này đã gây áp lực lên nhân dân vì quyền lợi dân tộc đấu tranh mạnh mẽ nên Quốc – Cộng hợp tác, thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống Nhật. + Kháng chiến chống Nhật |
+ Tháng 7/1937: Nhật Bản xâm lược, nội chiến kết thúc.
+ Cuộc kháng chiến chống Nhật. |
||
– GV sơ kết: sau 20 năm, phong trào cách mạng Trung Quốc phát triển với sự lớn mạnh của giai cấp công nhân Trung Quốc với vai trò của Đảng Cộng sản. |
|
||
|
II. Phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ (1918 – 1939) |
||
– GV gợi mở giúp HS nhớ lại những kiến thức đã học ở lịch sử lớp 10. – Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, cũng như Trung Quốc và các nước ở Châu Á, làn sóng đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ngày càng sôi nổi, mạnh mẽ. |
1. Trong những năm sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1918 – 1929) |
||
* Hoạt động 1: Làm việc độc lập |
|
||
– GV nêu câu hỏi: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, nguyên nhân nào đưa đến cuộc đấu tranh chống thực dân Anh ở Ấn Độ ngày dâng cao? |
|
||
– GV gọi HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. |
|
||
Cuối cùng, GV chốt lại: |
|
||
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất đẩy nhân dân Ấn Độ vào cảnh sống cùng cực (hậu quả của chiến tranh trút lên nhân dân Ấn Độ) |
|
||
+ Sau chiến tranh, chính quyền Anh tăng cường bóc lột, ban hành đạo luật hà khắc, những mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn Độ và chính quyền thực dân trở nên căng thẳng. Điều đó đã đưa đến làn sóng đấu tranh chống thực dân Anh dâng cao khắp Ấn Độ trong những năm 1918 – 1922, đặc biệt do hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng 1929 – 1933 lại làm bùng lên làn sóng đấu tranh mới. |
|
||
* Hoạt động 2: Làm việc nhóm |
|
||
Điền vào phiếu học tập (Đơn vị bàn) |
|
||
– Nhóm 1: Nét chính của phong trào đấu tranh thời kỳ (1918 – 1922) + Người lãnh đạo: |
Nhóm 1: – Đảng Quốc đại do M.Gan-đi lãnh đạo. |
||
+ Phương pháp đấu tranh: + Lực lượng tham gia: |
– Hòa bình, không sử dụng bạo lực. |
||
+ Sự kiện tiêu biểu: + Kết quả: Đầu thế kỉ XX, phong trào cách mạng ở Ấn Độ có nét gì mới? |
– Học sinh, sinh viên, công nhân lôi cuốn mọi tầng lớp tham gia. |
||
– Nhóm 2: Nét chính của phong trào đấu tranh thời kỳ (1929 – 1939) |
– Tẩy chay hàng Anh không nộp thuế. |
||
+ Người lãnh đạo: + Hình thức đấu tranh + Lực lượng tham gia + Sự kiện tiêu biểu |
– Cùng với sự trưởng thành của giai cấp công nhân, tháng 12/1925 Đảng Cộng sản Ấn Độ được thành lập. |
||
– Cho HS đọc SGK, thảo luận, ghi phiếu. |
Nhóm 2: |
||
– GV thu rồi trao bảng để HS nhận xét, bổ sung. |
– Như thời kỳ 1918 – 1922 |
||
– Cuối cùng GV đưa bảng đã chuẩn bị trước |
– Như thời kỳ 1918 – 1922. |
||
|
1918 – 1922 |
1929 – 1939 |
– Tất cả các tầng lớp nhân dân trong xã hội. |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
– Chống độc quyền muối, bất hợp tác |
3 |
|
|
|
– GV bổ sung và nhấn mạnh trong thời kỳ: + Cuối năm 1925: Đảng Cộng sản ra đời nhưng trong bối cảnh lịch sử ở Ấn Độ, chính Đảng công nhân chưa nắm quyền lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc. |
– Liên kết tất cả các lực lượng để hình thành Mặt trần thống nhất |
||
– Tại sao Đảng Quốc đại chủ trương đấu tranh bằng hòa bình? |
|
||
+ Xuất phát từ tư tưởng của M.Gan-đi, gia đình ông theo Ấn Độ giáo. Giáo lý của phái được xây dựng trên hai nguyên tắc chủ yếu: |
|
||
+ Ahimsa: Tránh làm điều ác, kiêng ăn thịt, tránh sát hại sinh linh. |
|
||
+ Satiagiaha: Kiên trì chân lý, kiên trì tin tưởng, không dao động và mất lòng tin sẽ thực hiện mong muốn. |
|
||
+ 1929 – 1939: Phong trào bất hợp tác với thực dân Anh do Gan-đi khởi xướng đã được mọi người ủng hộ. Ông gửi trả phó vương Ấn Độ 2 tấm huy chương cùng tấm bài vàng mà chính phủ Anh tặng. Một số người trả lại văn bằng, chức sắc. Con ông là trạng sư ở Can-cút-ta trả bằng, không bước vào tòa án người Anh. HS bỏ học, tự mở trường riêng dạy lẫn nhau… |
|
||
+ Để đối phó, thực dân Anh tăng cường khủng bố, đàn áp, thực hiện chính sách mua chuộc, chia rẽ hàng ngũ cách mạng. Tuy nhiên, phong trào vẫn diễn ra sôi động, nhưng tháng 9/1939 Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, phong trào cách mạng ở Ấn Độ chuyển sang thời kỳ mới. |
|
– Củng cố:
Thời gian |
Nội dung sự kiện |
4/5/1919 |
Phong trào Ngũ Tứ |
7/1921 |
Đảng Cộng sản Trung Quốc ra đời |
12/4/1927 |
Tưởng Giới Thạch tiến hành tàn sát, khủng bố những người cộng sản |
10/1934 |
Hồng quân phá vây, tiến hành cuộc Vạn lý trường chinh. |
1/1935 |
Hội nghị Tuân Nghĩa – Mao Trạch Đông trở thành người lãnh đạo |
7/1937 |
Nhật tiến hành chiến tranh, Quốc – Cộng hợp tác lần hai cùng kháng chiến chống Nhật. |
– Người lãnh đạo.
– Hình thức đấu tranh
– Dặn dò:
PHỤ LỤC
Phiếu học tập phong trào cách mạng Ấn Độ (1918 – 1939)
|
1918 – 1922 |
1929 – 1939 |
1. Vai trò lãnh đạo |
Đảng Quốc đại |
|
2. Hình thức đấu tránh |
Hòa bình, không sử dụng bạo lực |
|
3. Lực lượng tham gia |
Học sinh, sinh viên, công nhân. Lôi cuốn mọi tầng lớp tham gia. |
|
4. Sự kiện tiêu biểu |
– Tẩy chay hàng hóa Anh. – Không nộp thuế – Tháng 12/1925: Đảng Cộng sản ra đời. |
– Chống độc quyền muối. – Bất hợp tác – Mặt trận thống nhất dân tộc |
– Bài tập:
B Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới
Sự kiện |
|
Thời gian |
1. Phong trào Ngũ Tứ bùng nổ |
|
a. Những năm 1927 – 1937 |
2. Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập |
|
b. Tháng 1/1935 |
3. Mao Trạch Đông lãnh đạo Đảng Cộng sản |
|
c. Tháng 5/1919 |
4. Nội chiến Quốc – Cộng |
|
d. Tháng 7/1921 |
Xem thêm