Các nội dung được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn chi tiết giúp học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức, ôn luyện trắc nghiệm từ đó dễ dàng nắm vững được nội dung Bài 21: Những biến đổi của nhà nước phong kiến trong các thế kỉ XVI-XVIII Lịch sử lớp 10.
Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Lý thuyết, trắc nghiệm Lịch sử 10 Bài 21: Những biến đổi của nhà nước phong kiến trong các thế kỉ XVI-XVIII:
LỊCH SỬ 10 BÀI 21: NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN TRONG CÁC THẾ KỈ XVI-XVIII
Phần 1: Lý thuyết Lịch sử 10 Bài 21: Những biến đổi của nhà nước phong kiến trong các thế kỉ XVI-XVIII
Lược đồ địa phận Nam triều – Bắc triều
1. Sự sụp đổ của triều Lê sơ. Nhà Mạc thành lập
Sự sụp đổ của nhà Lê. Nhà Mạc thành lập.
– Đầu thế kỷ XVI nhà Lê sơ lâm vào khủng hoảng suy yếu.
– Biểu hiện:
+ Các thế lực phong kiến nổi dậy tranh chấp quyền lực – Mạnh nhất là thế lực Mạc Đăng Dung.
+ Phong trào đấu tranh của nhân dân bùng nổ ở nhiều nơi.
– Năm 1257 Mạc Đăng Dung phế truất vua Lê lập triều Mạc.
Chính sách của nhà Mạc
– Nhà Mạc xây dựng chính quyền theo mô hình cũ của nhà Lê.
– Tổ chức thi cử đều đặn.
– Xây dựng quân đội mạnh.
– Giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân.
– Những chính sách của nhà Mạc bước đầu đã ổn định lại đất nước.
– Triều Mạc phải chịu sức ép từ hai phía:phiá Bắc cắt đất, thần phục nhà Minh, phía Nam cựu thần nhà Lê chống đối,nên nhân dân phản đối.
– Nhà Mạc bị cô lập.
Di tích thành nhà Mạc (Chi Lăng- Lạng Sơn)
2. Đất nước bị chia cắt
Chiến tranh Nam – Bắc triều 1545 – 1592:
– 1527 Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê lập ra Nhà Mạc –Bắc Triều.
– 1533 Nguyễn Kim “Phù Lê diệt Mạc” cùng với cựu thần nhà Lê kéo vào Thanh Hóa lập ra Nam Triều.
– Hai tập đoàn phong kiến đối lập nhau gây chiến tranh liên miên suốt 50 năm tại vùng hạ lưu sông Mã, sông Hồng; đến năm 1592 Nam Triều chiếm Thăng Long nhà Mạc rút lên Cao bằng, chiến tranh chấm dứt,đất nước thống nhất.
Chiến tranh Trịnh – Nguyễn 1627-1672
– Năm 1545 Nguyễn Kim chết, Trịnh Kiểm nắm quyền.
– Nguyễn Hoàng lập cơ sở ở Thuận Hóa, Quảng Nam đối địch với họ Trịnh, chiến tranh quyết liệt giữa Trịnh và Nguyễn (1627-1672), không phân thắng bại, lấy sông Gianh làm giới tuyến phân chia đất nước:
+ Từ sông Gianh ra Bắc thuộc Họ Trịnh (Trịnh Tùng nắm quyền) là Đàng Ngoài (Bắc Hà), biến vua Lê thành bù nhìn.
+ Từ Sông Gianh vào Nam thuộc Họ Nguyễn là Đàng Trong (Nam Hà)
– Đây là cuộc chiến tranh phi nghĩa, giành giựt quyền lợi và địa vị trong phe phái phong kiến, phân chia 2 miền đất nước.
– Sự chia cắt đất nước làm cản trở sự phát triển kinh tế.
Lược đồ địa phận Đàng Trong – Đàng Ngoài
3. Nhà nước phong kiến Đàng Ngoài
– Cuối XVI, Nam Triều chuyển về Thăng Long.
– Chính quyền trung ương gồm:
+ Triều đình: đứng đầu là vua Lê, quyền hành bị thu hẹp
+ Phủ Chúa: gồm quan văn, quan võ cao cấp cùng Chúa quyết định chủ trương, chính sách của nhà nước và trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện.
– Chính quyền địa phương: chia thành các trấn, phủ, huyện, châu, xã như cũ.
– Chế độ tuyển dụng quan lại như thời Lê.
– Luật pháp: Tiếp tục dùng Quốc triều hình luật (có bổ sung).
– Quân đội gồm:
+ Quân thường trực (Tam phủ), tuyển chủ yếu ở Thanh Hóa và 1 số huyện ở Nghệ An, còn gọi là ưu binh
+ Ngoại binh: tuyển từ 4 trấn quanh kinh thành.
– Đối ngoại: Hòa hiếu với nhà Thanh ở Trung Quốc.
4. Chính quyền ở Đàng Trong
– Thế kỷ XVII lãnh thổ Đàng Trong được mở rộng từ Nam Quảng Bình đến Nam Bộ ngày nay.
– Địa phương: chia làm 12 dinh, nơi đóng phủ chúa (Phú Xuân) là Chính dinh, do chúa Nguyễn trực tiếp cai quản.Mỗi dinh có 2 hay 3 ty trông coi. Thế kỷ XVII, Phú Xuân (Huế) là trung tâm của Đàng Trong.
– Dưới dinh là phủ, huyện, tổng, xã.
– Quân đội là quân thường trực, tuyển theo nghĩa vụ, trang bị vũ khí đầy đủ.
– Giữa thế kỷ XVII tổ chức các kỳ thi
– Tuyển chọn quan lại bằng nhiều cách: theo dòng dõi, đề cử, học hành.
– 1744 chúa Nguyễn Phúc Khoát xưng vương, thành lập chính quyền trung ương. Song đến cuối XVIII vẫn chưa hoàn chỉnh.
– Sự chia cắt đất nước làm cản trở sự phát triển kinh tế.
Phủ Chúa Trịnh, tranh vẽ thế kỷ XVII
Triều đình vua Lê thế kỷ XVII
Phần 2: 12 câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 10 Bài 21: Những biến đổi của nhà nước phong kiến trong các thế kỉ XVI-XVIII
Câu 1: Đàng Trong do họ Nguyễn cai quản là vùng đất
A. từ sông Gianh ra Bắc.
B. từ sông Gianh vào Nam.
C. từ Thuận Hóa vào Nam.
D. từ thuận Hóa ra Bắc.
Đáp án : + Từ sông Gianh ra Bắc thuộc Họ Trịnh (Trịnh Tùng nắm quyền) là Đàng Ngoài (Bắc Hà), biến vua Lê thành bù nhìn.
+ Từ Sông Gianh vào Nam thuộc Họ Nguyễn là Đàng Trong (Nam Hà).
Đáp án cần chọn là: B
Câu 2: Chính sách nào sau đây không được nhà Mạc thực hiện trong những năm đầu thống trị?
A. Xây dựng chính quyền theo mô hình cũ nhà Lê.
B. Xây dựng quân đội mạnh đối phó với mọi tình tình.
C. Tổ chức thi cử đều đặn để tuyển chọn quan lại.
D. Thực hiện cải cách ruộng đất trên quy mô lớn.
Đáp án : Chính sách của nhà Mạc trong những năm đầu thống trị đất nước bao gồm:
– Nhà Mạc xây dựng chính quyền theo mô hình cũ của nhà Lê.
– Tổ chức thi cử đều đặn để tuyển lực quan lại.
– Xây dựng quân đội mạnh.
– Giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân.
– Những chính sách của nhà Mạc bước đầu đã ổn định lại đất nước.
Nhà Mạc không thực hiện được cải cách ruộng đất trên quy mô lớn.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 3: Biểu hiện nào sau đây không minh chứng cho sự khủng hoảng suy yếu của nhà Lê sơ đầu thế kỉ XVI?
A. Các vị vua cuối triều Lê chỉ lo ăn chơi sa đọa.
B. Quan lại địa chủ hoành hành, hạch sách nhân dân.
C. Phong trào đấu tranh của nhân dân bủng nổ khắp nơi.
D. Các cải cách tiến bộ chưa thể thực hiện thành công.
Đáp án : Những biểu hiện chứng tỏ sự khủng hoảng, suy yếu của nhà Lê sơ đầu thế kỉ XVI bao gồm:
– Các vua Lê Uy Mục, Lê Tượng Dực chỉ lo ăn chơi, sa đọa.
– Quan lại, địa chủ hoành hành, hạch sách nhân dân, chiếm đoạt ruộng đất.
– Các thế lực phong kiến nổi dậy tranh chấp quyền lực – mạnh nhất là thế lực Mạc Đăng Dung.
– Phong trào đấu tranh của nhân dân bùng nổ ở nhiều nơi.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 4: Ý nào không phản ánh đúng những biến đổi lớn của nhà nước phong kiến Việt Nam trong các thế kỉ XVI – XVIII?
A. Triều Lê sơ tiến hành cải cách hành chính
B. Cục diện Nam triều – Bắc triều
C. Cục diện Đàng Trong – Đàng Ngoài
D. Cục diện vua Lê – chúa Trịnh
Đáp án : Những biến đổi lớn trong nhà nước phong kiến Việt Nam trong các thế kỉ XVI đến XVIII bao gồm:
– Cục điện Nam – Bắc triều (mâu thuẫn giữa nhà Lê với nhà Mạc).
– Cục diện Đảng Trong – Đảng Ngoài (mâu thuẫn Trịnh – Nguyễn).
– Cục diện vua Lê – chúa Trịnh.
Triều Lê sơ thực hiện cải cách hành chính là do Lê Thánh Tông thực hiện từ những năm 60 của thế kỉ XV.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 5: Đặc điểm nào sau đây không phản ánh đúng tính hình nội trị của nhà Mạc trong quá trình tồn tại?
A. Các kì thi vẫn được tổ chức đều đặn trong cảnh chiến tranh liên miên.
B. Các cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra liên miên.
C. Thời kì Mạc Thái Tông nhà Mạc phát triển thịnh trị.
D. Cả 5 đời vua không có nạn quyền thần trong thời gian cai trị
Đáp án : Đôi điều về tình hình nội trị của nhà Mạc trong quá trình tồn tại:
– Thời kỳ thịnh trị của Mạc Thái Tông cho thấy năng lực trị nước của nhà Mạc không kém nhà Lê. Đời sống nhân dân no đủ, xã hội ổn định, không gây những xáo trộn như khi nhà Hồ thay nhà Trần. Những lực lượng chống đối nhà Mạc chính là những thế lực cũ thân nhà Lê.
– Theo sử sách, thời Mạc không có một cuộc khởi nghĩa nông dân nào. Điều đó cho thấy nhà Mạc được lòng dân. Sách Đại Việt Thông sử của Lê Quý Đôn phải thừa nhận Thái Tổ Mạc Đăng Dung “được lòng người hướng về”. Sau khi Hiến Tông qua đời, các vua Mạc lên thay đều là ấu chúa, biến loạn trong ngoài rất nhiều nhưng nhà Mạc vẫn đứng vững.
– Phát hiện nhân tài, do đó dù chiến tranh liên miên nhưng các kỳ thi vẫn tổ chức khá đều đặn. Ngay cả khi cát cứ trên Cao Bằng, việc thi cử vẫn còn duy trì.
– Một đặc điểm nữa là cả 5 đời vua nhà Mạc không có nạn quyền thần trong thời gian cai trị, dù nhà Mạc khởi nghiệp từ một quyền thần trong triều Lê. Đó là điều mà các triều đại Ngô, Đinh, Lý, Trần, Hậu Lê và Nguyễn trong suốt chiều dài lịch sử Việt Nam đều gặp phải. Do đó thời Mạc không có việc phế lập, khuynh loát trong cung đình. Duy nhất vụ “bất đồng chính kiến” trong việc lập người thừa kế (Mạc Phúc Nguyên và Chính Trung) năm 1546 – 1551 đã bị đánh dẹp.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 6: Đâu không phải nội dung giải thích đúng cho căn nguyên Nguyễn Kim lấy danh nghĩa “Phù Lê diệt Mạc” để nổi dậy?
A. Sự thành lập triều Lê sơ là chính thống.
B. Phù hợp với lòng dân.
C. Ngoại bang không có cớ giúp vua Lê để can thiệp.
D. Nhà Mạc giết hết vua quan nhà Lê.
Đáp án : Sở dĩ Nguyễn Kim lấy danh nghĩa “Phù Lê diệt Mạc” là do nguyên nhân sau:
– Thời phong kiến, kẻ giết vua, lật đổ ngôi vua được coi là phản tặc, bao gồm cả trường hợp chế độ đó đã suy yếu. Đặc biệt, triều Lê trong quá trình tồn tại của mình lại rất được lòng dân từ con đường hình thành (từ một cuộc khởi nghĩa) đến những chính sách tích cực trong quá trình tồn tại của mình.
– Nguyễn Kim lấy danh nghĩa “Phù Lê diệt Mạc” sẽ hợp lòng dân và ngoại bang không có cớ để giúp vua Lê để can thiệp hay xâm lược nước ta.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 7: Mạc Đăng Dung bắt vua Lê nhường ngôi và lập nên triều đại mới trong hoàn cảnh nào?
A. Các thế lực phong kiến được dẹp yên và sự suy sụp của họ Lê.
B. Khắp nơi nổi lên các thế lực phong kiến tranh chấp quyền hành.
C. Đất nước bị chia cắt, hình thành cục diện Nam – Bắc triều.
D. Chiến tranh Trịnh – Nguyễn bùng nổ và đang diễn ra quyết liệt.
Đáp án : Sau khi dẹp yên các thế lực phong kiến khác, nhận thấy sự suy yếu và bất lực của dòng họ Lê, năm 1527, Mạc Đăng Dung bắt vua Lê nhường ngôi và thành lập triều đại mới – triều Mạc.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 8: Trong những năm đầu thống trị, nhà Mạc đã gặp phải khó khăn gì quan trọng?
A. xây dựng chính quyền theo mô hình mới còn bỡ ngỡ.
B. tình trạng phân tán, cát cứ giữa các thế lực còn tồn tại.
C. chịu sức ép từ hai phía nam bắc.
D. sự bất lực và suy sụp của dòng họ Mạc.
Đáp án : Khó khăn quan trọng của nhà Mạc trong những năm đầu thống trị là: phải chịu sức ép từ hai phía: phiá Bắc cắt đất, thần phục nhà Minh, phía Nam cựu thần nhà Lê chống đối, nên nhân dân phản đối và không còn được sự tin tưởng của nhân dân.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 9: Nhà Mạc sau khi thành lập đã tập trung xây dựng một đạo quân thường trực mạnh nhằm mục đích gì?
A. đàn áp các cuộc khởi nghĩa của nhân dân.
B. đối phó với mọi tình hình có thể xảy ra.
C. chấm dứt tình trạng cát cứ địa phương.
D. ngăn chặn sự chống đối của quan lại cũ nhà Lê.
Đáp án : Trong những năm đầu thống trị, nhà Mạc đã tập trung xây dựng một đạo quân thường trực mạnh để đối phó với mọi tình hình có thể xảy ra.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 10: Một số quan lại cũ của nhà Lê đã có hành động gì sau khi Mạc Đăng Dung lập nên nhà Mạc?
A. Phục tùng nhà Mạc và được cắt cử cai trị các địa phương.
B. Nêu danh nghĩa “Phù Lê diệt Mạc”, nổi dậy ở Thanh Hóa.
C. Kêu gọi toàn dân khởi nghĩa lật đổ nhà Mạc.
D. Thành lập nhà nước mới gọi là Bắc triều.
Đáp án : Không chấp nhận chính quyền họ Mạc, một số quan lại cũ của nhà Lê đứng đầu là Nguyễn Kim đã họp quân, nêu danh nghĩa “Phù Lê diệt Mạc” nổi dậy ở vùng Thanh Hóa.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 11: Sự phân chia nước ta thành Đàng Trong và Đàng Ngoài là hệ quả của cuộc chiến tranh nào?
A. Chiến tranh Trịnh – Nguyễn.
B. Chiến tranh Trịnh – Mạc.
C. Chiến tranh Nam – Bắc triều.
D. Chiến tranh Lê – Trịnh.
Đáp án : Năm 1627, cuộc chiến tranh Trịnh – Nguyễn kéo dài đến cuối năm 1672, không phân thắng bại. Hai bên đã giảng hóa và lấy sông Gianh làm giới tuyến, chia đất nước làm hai: Đàng Trong và Đàng Ngoài với hai chính quyền riêng biệt.
Đáp án cần chọn là: A
Xem thêm