Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 10: Hỗn hợp, chất tinh khiết, dung dịch
Bài 10.1 trang 27 sách bài tập KHTN 6: Trường hợp nào dưới đây không phải là chất tinh khiết?
A. Vàng
B. Bạc
C. Không khí
D. Đồng
Lời giải:
Đáp án C.
Không khí là hỗn hợp của nhiều chất như oxygen, nitrogen … nên không phải là chất tinh khiết.
Bài 10.2 trang 27 sách bài tập KHTN 6: Phát biểu nào dưới đây là đúng?
A. Nước biển là hỗn hợp không đồng nhất của nước và muối ăn.
B. Nước mía là hỗn hợp không đồng nhất của đường và nước.
C. Nước biển và cát là hỗn hợp đồng nhất.
D. Từ nước mía tách ra được đường tinh khiết.
Lời giải:
Đáp án D.
Từ nước mía tách ra được đường tinh khiết.
Bài 10.3 trang 28 sách bài tập KHTN 6: Nước khoáng trong suốt, không màu những có lẫn một số chất tan. Vậy nước khoáng
A. là hỗn hợp đồng nhất
B. là chất tinh khiết
C. không phải là hỗn hợp
D. Là hỗn hợp không đồng nhất
Lời giải:
Đáp án A.
Nước khoáng là hỗn hợp đồng nhất do không xuất hiện ranh giới giữa các thành phần.
Bài 10.4 trang 28 sách bài tập KHTN 6: Kết luận đúng về bốn hỗn hợp khi lắc đều (1), (2), (3), và (4) (hình 10,1) là:
A. (1), (2), (4) là huyền phù.
B. (2), (3), (4) là huyền phù
C. (1), (2), (3) là huyền phù
D. (1), (2), (4) không phải là huyền phù
Lời giải:
Đáp án A.
(1), (2), (4) là huyền phù (là các chất rắn lơ lửng ở trong lòng chất lỏng).
Bài 10.5 trang 28 sách bài tập KHTN 6: Hỗn hợp thu được khi lắc dầu ăn và nước là
A. huyền phù
B. nhũ tương
C. dung dịch
D. hỗn hợp đồng nhất
Lời giải:
Đáp án B.
Hỗn hợp thu được khi lắc dầu ăn với nước là nhũ tương (trong đó, chất lỏng lơ lửng trong lòng chất lỏng khác).
Bài 10.6 trang 28 sách bài tập KHTN 6: Thành phần trên bao bì của một loại nước khoáng được chỉ ra trong bảng dưới đây
Bicarbonate (HCO3–) |
2800 – 330 mg/l |
Sodium (Na+) |
95 – 130 mg/l |
Calcium (Ca2+) |
11 – 17 mg/l |
Magnesium (Mg2+) |
3 – 6 mg/l |
Potassium (K+) |
2 – 3 mg/l |
Fluoride (F–) |
< 0,5 mg/l |
Iot (I–) |
< 0,01 mg/l |
TDS |
310 – 360 mg/l |
a) Thành phần của nước khoáng và nước tinh khiết khác nhau như thế nào?
b) Nước khoáng và nước tinh khiết có tính chất gì giống nhau?
c) Biết rằng một số chất tan trong nước khoáng có lợi cho cơ thể. Theo em, nước khoáng hay nước tinh khiết, uống loại nào tốt hơn.
Lời giải:
a) Nước tinh khiết không lẫn chất nào khác;
Nước khoáng có nhiều chất tan khác, nó là một hỗn hợp đồng nhất.
b) Nước khoáng và nước tinh khiết đều là chất lỏng ở điều kiện thường, trong suốt, không màu.
c) Nước khoáng uống tốt hơn nước tinh khiết vì trong nước khoáng có nhiều chất tan có lợi cho cơ thể.
Bài 10.7 trang 28 sách bài tập KHTN 6: Hãy hoàn thành thông tin theo mẫu ở bảng sau:
Mẫu vật |
Thành phần |
Chất tinh khiết |
Hỗn hợp đồng nhất |
Hỗn hợp không đồng nhất |
Nước cất |
Nước |
x |
|
|
Thép |
Sắt, carbon,… |
|
x |
|
Thìa bạc |
|
|
|
|
Khí oxygen |
|
|
|
|
Không khí |
|
|
|
|
Nước cam |
|
|
|
|
Lời giải:
Mẫu vật |
Thành phần |
Chất tinh khiết |
Hỗn hợp đồng nhất |
Hỗn hợp không đồng nhất |
Nước cất |
Nước |
x |
|
|
Thép |
Sắt, carbon,… |
|
x |
|
Thìa bạc |
Bạc |
x |
|
|
Khí oxygen |
Oxygen |
x |
|
|
Không khí |
Oxygen, nitơ, carbon, dioxide, hơi nước,… |
|
x |
|
Nước cam |
Nước, đường, tép cam,… |
|
|
x |
Bài 10.8 trang 28 sách bài tập KHTN 6: Cho các cụm từ:hỗn hợp, chất tinh khiết, đồng nhất, không đồng nhất. Hãy chọn cụm từ phù hợp với chỗ … để hoàn thành các phát biểu sau:
a) Nước biển sạch là hỗn hợp …
b) Từ quặng bauxite người ta tách được nhôm kim loại. Nhôm là …
c) Trộn nước đường, nước chanh, đá ta được một hỗn hợp …
d) Oxygen lẫn với nitơ là …
e) Khuấy đều dầu ăn và nước ta được hỗn hợp …
Lời giải:
a) Nước biển sạch là hỗn hợp đồng nhất
b) Từ quặng bauxite người ta tách được nhôm kim loại. Nhôm là chất tinh khiết.
c) Trộn nước đường, nước chanh, đá ta được một hỗn hợp không đồng nhất.
d) Oxygen lẫn với nitơ là hỗn hợp.
e) Khuấy đều dầu ăn và nước ta được hỗn hợp không đồng nhất.
Bài 10.9 trang 28 sách bài tập KHTN 6:
a) Sử dụng các dụng cụ và những chất thích hợp, hãy nêu cách thực hiện để thu được ba hỗn hợp trong ba cốc như yêu cầu dưới đây.
Chuẩn bị |
Tiến hành |
Sản phẩm |
|
|
Dung dịch đường ăn |
|
|
Huyền phù bột sắn |
|
|
Nhũ tương dầu giấm |
b) Dựa trên đặc điểm nào của các hỗn hợp trên để nhận diện chúng là dung dịch, huyền phù hay nhũ tương.
Lời giải:
Chuẩn bị |
Tiến hành |
Sản phẩm |
Nước, đường ăn, cốc đong, thìa, đũa thủy tinh. |
– Cho vào cốc đong khoảng 50 ml nước. – Thêm tiếp vào cốc khoảng một thìa đường ăn, rồi dùng đũa thủy tinh khuấy đều đến khi đường tan hết. |
Dung dịch đường ăn |
Nước, bột sắn, cốc đong, thìa, đũa thủy tinh |
– Cho vào cốc đong khoảng 50 ml nước. – Thêm tiếp vào cốc khoảng một thìa bột sắn, rồi dùng đũa thủy tinh khuấy đều hỗn hợp. |
Huyền phù bột sắn |
Dầu ăn, giấm ăn, cốc đong, đũa thủy tinh |
– Cho vào cốc đong khoảng 50 ml giấm. – Thêm tiếp vào cốc khoảng 20 ml dầu ăn, rồi dùng đũa thủy tinh khuấy đều hỗn hợp. |
Nhũ tương dầu giấm |
b) Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất.
Huyền phù có các chất rắn lơ lửng trong chất lỏng.
Nhũ tương có chất lỏng lơ lửng trong chất lỏng.
Bài 10.10 trang 28 sách bài tập KHTN 6: Nêu ví dụ về:
a) các chất tinh khiết.
b) các dung dịch có chất tan là chất lỏng.
c) các chất rắn hoà tan trong nước.
Lời giải:
a) các chất tinh khiết: sắt, đồng, nhôm, oxygen, nitơ, carbon, acetone, ethanol,…
b) các dung dịch có chất tan là chất lỏng: rượu, giấm,…
c) các chất rắn hòa tan trong nước: muối ăn, đường ăn, cà phê hòa tan,…
Bài 10.11 trang 29 sách bài tập KHTN 6: Lần lượt cho bốn chất rắn vào bốn cốc nước, khuấy đều. Kết quả thu được ở bốn cốc như sau:
Trong cốc nào chứa dung dịch, cốc nào chứa huyền phù?
Lời giải:
Cốc (1) chứa huyền phù.
Cốc (3) chứa dung dịch.
Bài 10.12 trang 29 sách bài tập KHTN 6: Hãy so sánh thời gian hòa tan lần lượt cùng một lượng đường và nước ở các thí nghiệm sau:
Thí nghiệm 1 |
Thí nghiệm 2 |
Thí nghiệm 3 |
Thí nghiệm 4 |
– Nước lạnh – Đường nghiền nhỏ |
– Nước lạnh – Đường viên |
– Nước nóng – Đường nghiền nhỏ |
– Nước nóng – Đường nghiền nhỏ – Khuấy đều |
Các yếu tố nào làm cho quá trình hòa tan đường diễn ra nhanh hơn?
Lời giải:
Thời gian hòa tan của đường giảm theo thứ tự:
Thí nghiệm 2 > Thí nghiệm 1 > Thí nghiệm 3 > Thí nghiệm 4.
Các yếu tố nghiền nhỏ, tăng nhiệt độ, khuấy đều làm đường tan nhanh hơn.