Giải bài tập Lịch sử 6 Bài 7: Lưỡng Hà cổ đại
Câu hỏi giữa bài
Câu hỏi 1 trang 37 Lịch Sử lớp 6: Quan sát hình 7.1 và lược đồ 7.2, kết hợp với kiến thức đã học, em hãy chỉ ra điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên giữa Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại.
Lời giải:
– Điểm khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa Ai Cập và Lưỡng Hà
Ai Cập |
Lưỡng Hà |
|
Vị trí |
– Nằm ở khu vực Đông bắc Châu Phi. |
– Nằm ở khu vực Tây Nam Á. |
Biên giới tự nhiên |
– Có biên giới thiên nhiên hiểm trở: + Phía Bắc giáp Địa Trung Hải. + Phía Nam giáp sa mạc Nu-bi-an + Phía Đông giáp sa mạc Đông + Phía Tây giáp sa mạc Tây. |
– Không có biên giới thiên nhiên hiểm trở nên hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa Lưỡng Hà và các vùng xung quanh rất phát triển. |
Câu hỏi 2 trang 37 Lịch Sử lớp 6: Tại sao nhiều người Lưỡng Hà lại trở thành thương nhân?
Lời giải:
– Không có biên giới thiên nhiên hiểm trở nên hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa Lưỡng Hà và các vùng xung quanh rất phát triển. Do đó, nhiều người Lưỡng Hà trở thành thương nhân. Họ rong ruổi khắp Tây Á thời bấy giờ với những đàn lạc đà chất đầy hàng hóa trên lưng.
Câu hỏi 1 trang 38 Lịch Sử lớp 6: Em hãy trình bày quá trình thành lập của nhà nước Lưỡng Hà cổ đại.
Lời giải:
– Người Xu-me là nhóm người đến cư trú sớm nhất ở Lưỡng Hà. Khoảng 3500 năm TCN, họ xây dựng những quốc gia thành thị nổi tiếng là: U-rúc, Ki-sơ, La-gát… ở vùng hạ lưu hai con sông.
– Sau người Xu-me, những tộc người khác thay nhau làm chủ vùng đất này và lập nên các vương quốc khác nhau. Nhiều thành thị mới tiếp tục được xây dựng.
Câu hỏi 2 trang 38 Lịch Sử lớp 6: Quan sát lược đồ hình 7.2, em hãy kể tên những thành thị gắn với những nhà nước ra đời sau giai đoạn Xu-me.
Lời giải:
– Những thành thị mới được xây dựng sau khi người Xu-me đến cư trú ở Lưỡng Hà là: Ua; U-rúc; Ki-sơ; La-gát; Ma-ri; Át-sua; Um-ma; Ba-bi-lon…
Câu hỏi 1 trang 39 Lịch Sử lớp 6: Em hãy kể tên những thành tựu điển hình của văn hóa Lưỡng Hà cổ đại.
Lời giải:
* Những thành tựu điển hình của văn hóa Lưỡng Hà cổ đại là:
– Chữ viết: chữ hình nêm (hoặc gọi là chữ hình góc).
– Văn học: bộ sử thi Gin-ga-mét nói về người anh hùng huyền thoại của Lưỡng Hà, được xây dựng trên hình tượng một vị vua có thật của người Xu-me.
– Luật pháp: ban hành bộ luật thành văn Ha-mu-ra-bi quy định những nguyên tắc trong đời sống như: quan hệ cộng đồng, gia đình, buôn bán, xây dựng…
– Toán học: phát minh ra nhiều hệ đếm khác nhau, nổi bật là hệ đếm lấy số 60 làm cơ sở.
– Kiến trúc, điêu khắc:
+ Sử dụng gạch làm vật liệu xây dựng và đất sét để tạc tượng, nặn tượng.
+ Công trình kiến trúc nổi tiếng là: vườn treo Ba-bi-lon…
Câu hỏi 2 trang 39 Lịch Sử lớp 6: Quan sát hình 7.3, theo em, người Xu-me dùng dụng cụ có hình dạng như thế nào để khắc chữ trên những miếng đất sét?
Lời giải:
– Người Lưỡng Hà dùng những vật nhọn làm bút rồi viết lên những tấm đất sét còn ướt, tạo thành chữ viết mà hình dạng giống như những chiếc đinh hay góc nhọn nên được gọi là chữ hình nêm hay hình góc.
Câu hỏi 3 trang 39 Lịch Sử lớp 6: Đọc đoạn tư liệu 7.4, em hãy cho biết vua Ha-mu-ra-bi (Hammurabi) ban hành bộ luật để làm gì?
Lời giải:
– Vua Ha-mu-ra-bi ban hành bộ luật để: phát huy chính nghĩa ở đời, diệt trừ kẻ gian ác, không tuân theo luật pháp, làm cho kẻ mạnh không hà hiếp kẻ yếu…
Luyện tập – Vận dụng
Luyện tập 1 trang 40 Lịch Sử lớp 6: Quan sát lược đồ 7.2, em hãy cho biết các thành thị của Lưỡng Hà cổ đại phân bố chủ yếu ở khu vực nào?
Lời giải:
– Các thành thị của Lưỡng Hà cổ đại (Ua; U-rúc; Ki-sơ; La-gát; Ma-ri; Át-sua; Um-ma; Ba-bi-lon) phân bố chủ yếu ở lưu vực hai con sông lớn: Ơ-phơ-rát và Ti-gơ-rơ.
Vận dụng 2 trang 40 Lịch Sử lớp 6: Thành tựu nào của người Lưỡng Hà cổ đại còn có ảnh hưởng đến ngày nay?
Lời giải:
– Những thành tựu của người Lưỡng Hà cổ đại còn ảnh hưởng đến ngày nay là:
+ Nông lịch (âm lịch).
+ Phương pháp đếm lấy số 60 làm cơ sở, ví dụ: chia một giờ thành 60 phút, một phút thành 60 giây; chia một vòng tròn thành 360 độ.
Vận dụng 3 trang 40 Lịch Sử lớp 6: Kể tên những đồ vật xung quanh em có liên quan đến thành tựu toán học của người Lưỡng Hà cổ đại.
Lời giải:
– Những đồ vật xung quanh có liên quan đến thành tựu toán học của người Lưỡng Hà cổ đại là:
+ Đồng hồ
+ Thước đo độ 3600