Giải bài tập KHTN 9 Bài 50: Cơ chế tiến hoá
Mở đầu trang 214 Bài 50 KHTN 9: Sâu bọ rất đa dạng về hình thái và màu sắc. Nguyên nhân và cơ chế nào đã tạo nên sự đa dạng đó?
Trả lời:
Hiện tượng sâu bọ rất đa dạng về hình thái và màu sắc có:
– Nguyên nhân: Đấu tranh sinh tồn (các cá thể sinh vật luôn phải đấu tranh với nhau để giành quyền sinh tồn).
– Cơ chế: Quá trình đột biến và giao phối trong quần thể làm xuất hiện các biến dị di truyền, hình thành nên sự đa dạng về kiểu hình của các cá thể trong quần thể. Đồng thời, chọn lọc tự nhiên có thể diễn ra theo nhiều hướng khác nhau. Ở mỗi hướng, chọn lọc tự nhiên giữ lại những đặc điểm thích nghi nhất, qua nhiều thế hệ dẫn đến sự khác biệt nhau ngày càng nhiều, tạo nên các dạng sâu bọ khác nhau.
I. Quan điểm của lamarck về cơ chế tiến hóa
Hoạt động trang 215 KHTN 9: Quan sát Hình 50.1, thực hiện các yêu cầu sau:
1. Mô tả quá trình hình thành loài hươu cao cổ theo quan điểm của Lamarck.
2. Nguyên nhân nào dẫn đến sự hình thành loài hươu cao cổ?
Trả lời:
1. Quá trình hình thành loài hươu cao cổ theo quan niệm của Lamarck: Ban đầu cổ hươu ngắn, không ăn được lá cây trên cao, hươu phải vươn cao cổ lên để ăn được lá cây trên cao. Do cổ hươu được hoạt động theo hướng vươn dài ra nên cổ hươu ngày càng dài. Biến đổi cổ vươn dài được di truyền, tích luỹ qua các thế hệ và kết quả hình thành loài hươu cổ cao.
2. Nguyên nhân dẫn đến sự hình thành loài hươu cao cổ: Do điều kiện sống thay đổi chậm chạp (dưới thấp không còn lá cây), hươu chủ động vươn dài cổ để thích nghi. Cổ là cơ quan thường xuyên hoạt động nên phát triển dài ra. Đặc điểm cổ dài được di truyền, tích luỹ và hình thành loài hươu cao cổ.
Câu hỏi trang 215 KHTN 9: Nêu những hạn chế trong quan điểm của Lamarck về cơ chế tiến hóa.
Trả lời:
Những hạn chế trong quan điểm của Lamarck về cơ chế tiến hóa là:
– Chưa hiểu về nguyên nhân tiến hóa: Lamarck cho rằng sự thay đổi một cách chậm chạp và liên tục của môi trường sống là nguyên nhân phát sinh các loài mới từ một loài tổ tiên ban đầu.
– Chưa phân biệt được biến dị di truyền và không di truyền: Lamarck cho rằng mọi biến đổi trên cơ thể sinh vật đều được di truyền và tích lũy.
– Chưa hiểu về cơ chế tiến hóa: Lamarck cho rằng sinh vật luôn có khả năng chủ động thích ứng với sự thay đổi của môi trường bằng cách thay đổi tập quán hoạt động của các cơ quan, do đó không có loài nào bị đào thải.
II. Quan điểm của darwin về cơ chế tiến hóa
Hoạt động trang 215 KHTN 9: Quan sát Hình 50.2 và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Mô tả quá trình hình thành loài hươu cao cổ theo quan điểm của Darwin.
2. Để giải thích sự hình thành loài hươu cao cổ, quan điểm của Darwin khác với quan điểm của Lamarck như thế nào?
Trả lời:
1. Quá trình hình thành loài hươu cao cổ theo quan điểm của Darwin:
– Quá trình sinh sản đã phát sinh nhiều biến dị sai khác về kích thước cổ giữa các cá thể thuộc loài hươu.
– Những lá non ở dưới thấp hết dần, cá thể hươu nào có cổ dài ăn được lá cây trên cao thì sống sót, còn những cá thể hươu cổ ngắn không ăn được lá cây trên cao thì sẽ chết.
– Qua nhiều thế hệ, kết quả hình thành loài hươu cổ dài ăn được lá cây trên cao.
2. Để giải thích sự hình thành loài hươu cao cổ, quan điểm của Darwin khác với quan điểm của Lamarck như sau: Darwin cho rằng không phải mọi biến đổi trên cơ thể đều được di truyền, tích lũy mà chỉ có những biến dị di truyền có lợi cho bản thân sinh vật mới được chọn lọc tự nhiên giữ lại tạo điều kiện cho nó trở nên phổ biến trong loài.
Câu hỏi trang 216 KHTN 9: Trình bày những hạn chế trong quan điểm của Darwin về cơ chế tiến hóa.
Trả lời:
Những hạn chế trong quan điểm của Darwin về cơ chế tiến hóa: Darwin cho rằng, trong quá trình sinh sản hữu tính phát sinh nhiều biến dị cá thể là các biến dị vô hướng và di truyền được, chứng tỏ Darwin chưa phân biệt được biến dị di truyền và biến dị không di truyền, chưa xác định được nguyên nhân và cơ chế phát sinh các biến dị.
III. Một số luận điểm của thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại
Câu hỏi trang 216 KHTN 9: Nguồn biến dị nào là nguyên liệu chính cho tiến hóa? Tại sao?
Trả lời:
Biến dị đột biến và biến dị tổ hợp là nguyên liệu chính cho tiến hóa. Vì đột biến và giao phối không ngừng diễn ra trong quần thể đã làm cho quần thể trở thành một kho dự trữ nguồn biến dị di truyền vô cùng phong phú, tạo nên tính đa dạng của quần thể; còn di – nhập gene chỉ diễn ra khi có sự di cư của các cá thể, giao tử.
Câu hỏi trang 217 KHTN 9: Xác định nhân tố tiến hóa được thể hiện trong Hình 50.3a và 50.3b.
Trả lời:
Nhân tố tiến hóa được thể hiện trong Hình 50.3a là nhân tố di – nhập gene và 50.3b là nhân tố giao phối không ngẫu nhiên.
Hoạt động trang 218 KHTN 9: 1. Quan sát Hình 50.4, mô tả sự hình thành các đơn vị phân loại.
Trả lời:
1. Từ loài tổ tiên A quá trình tiến hóa đã hình thành các loài mới có chung nguồn gốc từ loài A, xếp chung vào một chi, sau nhiều thế hệ, các chi có đặc điểm cấu trúc tương tự nhau xếp thành họ. Từ các họ mang đặc điểm chung hình thành nên các đơn vị phân loại như họ, bộ, lớp, ngành.
Hoạt động 2 trang 218 KHTN 9: Tiến hóa lớn diễn ra theo cơ chế nào?
Trả lời:
Tiến hóa lớn diễn ra theo cơ chế phân li tính trạng.
Xem thêm các bài giải bài tập Khoa học tự nhiên 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 46. Đột biến nhiễm sắc thể
Bài 47. Di truyền học với con người
Bài 48. Ứng dụng công nghệ di truyền vào đời sống
Bài 49. Khái niệm tiến hoá và các hình thức chọn lọc
Bài 50. Cơ chế tiến hoá
Bài 51. Sự phát sinh và phát triển sự sống trên Trái Đất