Giải bài tập Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 10 Bài 6: Những thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp nhỏ
Mở đầu trang 33 Chuyên đề KTPL 10: Em hãy cùng các bạn chia sẻ trải nghiệm khi thực hiện dự án ở bài học trước và cho biết những thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp nhỏ mà em đã tìm hiểu.
Trả lời:
– Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp nhỏ mà em đã tìm hiểu là:
+ Thuận lợi: Sự phát triển của thị trường, chi phí đầu tư sản xuất thấp, sự phát triển của khoa học công nghệ,…
+ Khó khăn: Cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn khác, nguồn khách hàng, kết nối mở rộng kinh doanh,…
A – CÂU HỎI GIỮA BÀI
1. Khám phá
1. Những thuận lợi của doanh nghiệp nhỏ
Câu hỏi trang 33 Chuyên đề KTPL 10: Em hãy quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi
a) Em hãy phân tích những đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ được nhắc đến ở hình 1. Theo em, những đặc điểm này có thể tạo ra những thuận lợi gì cho doanh nghiệp nhỏ trong quá trình sản xuất kinh doanh?
b) Em hãy liệt kê những chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ được thể hiện ở hình 2. Em biết gì về những chính sách đó? Theo em, những chính sách này có thể tạo ra thuận lợi gì cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ?
Trả lời:
Yêu cầu số 1: Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ được nhắc đến ở hình 1 và tác động của các đặc điểm đó.
* Đặc điểm thứ nhất: Quy mô vốn, số lượng lao động, chi phí đầu tư:
– Quy mô về vốn:
+ Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, tổng nguồn vốn của năm không quá 20 tỉ đồng.
+ Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỉ đồng.
– Quy mô về lao động:
+ Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người.
+ Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người.
– Quy mô về doanh thu:
+ Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, tổng doanh thu của năm không quá 50 tỉ đồng
+ Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, tổng doanh thu của năm không quá 100 tỉ đồng
– Chi phí đầu tư không quá cao.
=> Thuận lợi: dễ thành lập, dễ gia nhập thị trường mới, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mới hoặc những mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận cao, khả năng thu hồi vốn nhanh.
* Đặc điểm thứ hai: Tổ chức quản lí: Doanh nghiệp nhỏ thường có tổ chức quản lí gọn nhẹ, chặt chẽ và chịu sự chi phối của chủ doanh nghiệp.
=> Thuận lợi: có thể phát triển năng động hơn, nhạy bén hơn đối với những thay đổi của thị trường.
* Đặc điểm thứ 3: Đăng kí sản xuất kinh doanh: Việc đăng kí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ thường được căn cứ trên quy mô về vốn, số lượng lao động và chi phí đầu tư.
=> Thuận lợi: Do có quy mô vốn thấp, số lượng lao động không nhiều, chi phí đầu tư thấp nên thủ tục đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ thường nhanh chóng.
* Đặc điểm thứ 4: Sự linh hoạt, chủ động: Những thay đổi trong môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh thường có những ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của doanh nghiệp nhỏ. Vì vậy, donah nghiệp nhỏ có thể chủ động và linh hoạt hơn trước những thay đổi của thị trường.
=> Thuận lợi: Dễ dàng chuyển hướng kinh doanh, tăng giảm lao động, thậm chí di chuyển địa điểm sản xuất dễ dàng hơn các doanh nghiệp lớn.
Yêu cầu b)
* Những chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ:
– Hỗ trợ công nghệ:
+ Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn giải pháp chuyển đổi số cho doanh nghiệp về quy trình kinh doanh, quy trình quản trị, quy trình sản xuất, quy trình công nghệ và chuyển đổi mô hình kinh doanh nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp đồng/năm đối với doanh nghiệp nhỏ và không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm đối với doanh nghiệp vừa.
+ Hỗ trợ tối đa 50% chi phí cho doanh nghiệp thuê, mua các giải pháp chuyển đổi số để tự động hóa, nâng cao hiệu quả quy trình kinh doanh, quy trình quản trị, quy trình sản xuất, quy trình công nghệ trong doanh nghiệp và chuyển đổi mô hình kinh doanh nhưng không quá 20 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp siêu nhỏ; không quá 50 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp nhỏ và không quá 100 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp vừa.
+ Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn xác lập quyền sở hữu trí tuệ; tư vấn quản lý và phát triển các sản phẩm, dịch vụ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp.
+ Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn chuyển giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp.
+ Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai các dự án đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua xây dựng mới cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng có sẵn để hình thành cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; mua sắm, lắp đặt trang thiết bị, máy móc, phòng nghiên cứu, phòng thí nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin cho cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
– Hỗ trợ thông tin:
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn phí truy cập các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên Cổng thông tin và trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cấp tài khoản trên Cổng thông tin để cung cấp các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; công khai, theo dõi và cập nhật thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 29 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu cung cấp thông tin, tương tác và kết nối với các đối tác tham gia trên Cổng thông tin có thể đề nghị cấp tài khoản. Tài khoản sử dụng trên Cổng thông tin được quản lý tập trung trên Cổng thông tin.
+ Cổng thông tin do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, duy trì, vận hành và kết nối với trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhằm cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các thông tin khác cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tra cứu.
+ Kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin, phần mềm cho hoạt động của Cổng thông tin, cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công và các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).
+ Kinh phí nâng cấp, duy trì, quản lý, vận hành Cổng thông tin và thu thập, cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí từ nguồn kinh phí thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
– Hỗ trợ tư vấn:
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên để được hỗ trợ sử dụng dịch vụ tư vấn về nhân sự, tài chính, sản xuất, bán hàng, thị trường, quản trị nội bộ và các nội dung khác liên quan tới hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp (không bao gồm tư vấn về thủ tục hành chính, pháp lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành) như sau:
+ Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc không quá 70 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp siêu nhỏ do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp siêu nhỏ sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp xã hội;
+ Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 100 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ hoặc không quá 150 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp xã hội;
+ Hỗ trợ tối đa 30% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá 150 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp vừa hoặc không quá 200 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp vừa sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp xã hội.
– Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực:
+ Trong đó hỗ trợ đào tạo trực tiếp về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp như sau: Hỗ trợ 100% tổng chi phí của một khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh và tối đa 70% tổng chi phí của một khoá quản trị doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Miễn học phí cho học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp xã hội khi tham gia khóa đào tạo quản trị doanh nghiệp.
– Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo:
+ Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ; hỗ trợ sử dụng trang thiết bị tại cơ sở kỹ thuật; hỗ trợ tham gia cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung; hướng dẫn thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm mới, dịch vụ và mô hình kinh doanh mới;
+ Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu về xây dựng, phát triển sản phẩm; thu hút đầu tư; tư vấn về sở hữu trí tuệ; thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng;
+ Hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại, kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;
+ Hỗ trợ thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ;
+ Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách cấp bù lãi suất đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Việc cấp bù lãi suất được thực hiện thông qua các tổ chức tín dụng.
– Hỗ trợ tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị:
+ Đào tạo chuyên sâu về công nghệ, kỹ thuật sản xuất; tư vấn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng, chiến lược phát triển sản phẩm theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
+ Cung cấp thông tin về nhu cầu kết nối, sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
+ Hỗ trợ phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường sản phẩm của cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
+ Hỗ trợ sản xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
+ Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách cấp bù lãi suất đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Việc cấp bù lãi suất được thực hiện thông qua các tổ chức tín dụng.
– Hỗ trợ chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp:
+ Hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp: Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp về: Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp; Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có).
+ Hỗ trợ đăng ký doanh nghiệp, công bố thông tin doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại cơ quan đăng ký kinh doanh, miễn phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
+ Hỗ trợ thủ tục đăng ký ngành, nghề kinh doanh có điều kiện: Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà không thay đổi về quy mô thì gửi đề nghị tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được cấp văn bản liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
* Thuận lợi của những chính sách hỗ trợ đó
– Tạo hành lang pháp lý thuận lợi và an toàn giúp các doanh nghiệp nhỏ có động lực phát triển sản xuất kinh doanh.
– Các doanh nghiệp có cơ hội tìm kiếm nhiều thị trường.
– Doanh nghiệp nhỏ có cơ hội phát triển nguồn nhân lực, máy móc trang thiết bị, giúp nâng cao năng suất lao động.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
2. Những khó khăn của doanh nghiệp nhỏ
Câu hỏi trang 35 Chuyên đề KTPL 10: Em hãy đọc thông tin và trả lời câu hỏi.
Thông tin 1. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Do quy mô nhỏ, nên các doanh nghiệp này rất khó tăng năng suất lao động nhờ chuyên môn hoá hay tận dụng lợi thế nhờ quy mô, Mặt khác, vì quy mô nhỏ nên khả năng tập trung vốn để đầu tư, đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất hầu như không có. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhất là trong môi trường hội nhập hiện nay.
Bên cạnh đó, có rất ít mối liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp có quy mô lớn hơn. Theo Báo cáo triển vọng phát triển châu Á của Ngân hàng Phát triển châu Á, hiện nay mới chỉ có 21% các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu so với 30% của Thái Lan và 46% của Ma-lay-xi-a.
Thông tin 2. Theo số liệu điều tra năm 2019 do Liên doản Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện cho thấy, có tới 35% doanh nghiệp cho rằng khó khăn lớn nhất mà họ gặp phải là tiếp cận nguồn vốn. Các doanh nghiệp nhỏ thường phải chịu chi phí vay đắt đỏ hơn so các doanh nghiệp vừa và lớn. Đáng lưu ý là doanh nghiệp sẽ không thể vay vốn nếu không có tài sản thế chấp; đồng thời, thủ tục vay vốn phiền hà.
Câu hỏi:
a) Em hãy cho biết, mỗi thông tin đề cập đến khó khăn nào của doanh nghiệp nhỏ. Theo em, những khó khăn này ảnh hưởng gì đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ?
b) Em hãy cùng bạn thảo luận và lấy ví dụ cụ thể về những khó khăn khác mà doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam đang phải đối mặt.
Trả lời:
Yêu cầu a)
– Những khó khăn của doanh nghiệp nhỏ ở từng thông tin:
+ Thông tin 1: Khó tăng năng suất lao động; Ít mối liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp có quy mô lớn
+ Thông tin 2: Khó tiếp cận nguồn vốn
– Ảnh hưởng từ những khó khăn trên đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Khó tăng năng suất lao động => gây khó khăn trong việc tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác; ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Ít mối liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp có quy mô lớn => Gây hạn chế việc tìm kiếm các nguồn lực sản xuất, doanh nghiệp sẽ khó phát triển và mở rộng quy mô sản xuất.
+ Khi không có nguồn vốn doanh nghiệp khó có thể mua trang thiết bị, công nghệ để đầu tư sản xuất, không thể đáp ứng và duy trì nguồn nguyên vật liệu giá ngày một tăng của thị trường. Từ đó, khó khăn trong việc phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Yêu cầu b) Ví dụ về những khó khăn khác mà doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam đang phải đối mặt:
– Khó khăn về lao động và chuyên gia: Để cầm cự trước dịch bệnh nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô, cắt giảm lao động. Điều này sẽ gây khó khăn rất lớn cho việc tìm kiếm nguồn lao động trở lại của các doanh nghiệp khi phục hồi sản xuất sau dịch bệnh, đặc biệt là đối với các ngành nghề yêu cầu lao động có tay nghề, chuyên môn nhất định như cơ khí, điện tử…Các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp FDI gặp nhiều khó khăn với vấn đề nhập cảnh và giấy phép lao động cho chuyên gia nước ngoài.
– Khó khăn về tiếp cận các chính sách hỗ trợ của nhà nước. Các doanh nghiệp cho biết điều kiện của một số chính sách còn khá chặt chẽ, gây khó khăn cho đối tượng hỗ trợ, chưa bao quát hết các tình huốngphát sinh trong thực tế, công tác thực thi có lúc, có nơi còn chưa chủ động, linh hoạt.
– Khó khăn về chi phí đầu vào, chi phí vận chuyển do dịch bệnh: Chi phí đầu vào, chi phí vận chuyển ngày một tăng cao dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguyên, vật liệu đầu vào, làm đội chi phí giá thành sản xuất. Tình trạng thiếu nghiêm trọng container rỗng, giá thuê container tăng 5-10 lần, chi phí vận chuyển tăng từ 2 – 4 lần, có thời điểm lên đến 5 lần so với trước khi có dịch. Nhiều khoản chi phí mới phát sinh liên quan như chi phí xét nghiệm, chi đầu tư trang thiết bị để đáp ứng các điều kiện về kiểm soát an toàn dịch bệnh tại doanh nghiệp, chi phí hỗ trợ giữ chân người lao động.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
2. Luyện tập và vận dụng
Câu hỏi trang 35 Chuyên đề KTPL 10: Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào dưới đây. Vì sao?
A. Mặc dù vốn đầu tư thấp nhưng doanh nghiệp nhỏ vẫn có khả năng trang bị những công nghệ mới và tương đối hiện đại.
B, Tổ chức quản lý doanh nghiệp nhỏ thường gọn nhẹ, chặt chẽ nên có thể năng động hơn, nhạy bén hơn đối với những thay đổi của thị trường.
C. Doanh nghiệp nhỏ rất năng động nhưng cũng rất dễ bị tổn thương, phá sản.
D. Doanh nghiệp nhỏ linh hoạt nên sức cạnh tranh cao hơn các doanh nghiệp lớn.
Trả lời:
– Ý kiến A – Em đồng tình với ý kiến trên vì doanh nghiệp nhỏ vẫn có khả năng trang bị những công nghệ mới và tương đối hiện đại dựa vào những chính sách khuyến khích của Nhà nước. Nhờ sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, doanh nghiệp nhỏ ngày càng có nhiều khả năng ứng dụng mạnh mẽ công nghệ hiện đại vào trong hoạt động của mình, nhờ đó đạt được năng suất lao động cao và cung cấp những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt.
– Ý kiến B – Em đồng tình với ý kiến trên vì khi nhu cầu của thị trường thay đổi hay khi gặp khó khăn, nội bộ doanh nghiệp dễ dàng bàn bạc đi đến thống nhất thực hiện điều chỉnh, doanh nghiệp nhỏ dễ dàng thực hiện thay đổi máy móc thiết bị, chuyển hướng sản xuất kinh doanh các mặt hàng để đáp ứng nhanh chóng những nhu cầu mới của thị trường, vượt qua khó khăn và đạt hiệu quả kinh tế cao trong thời gian ngắn.
– Ý kiến C – Em đồng tình với ý kiến trên vì chính từ đặc điểm cần ít vốn để hoạt động nên doanh nghiệp nhỏ bị hạn chế về khả năng cạnh tranh. Do tiềm lực tài chính thấp nên doanh nghiệp nhỏ thiếu nguồn lực để thực hiện các ý tưởng kinh doanh lớn, các dự án đầu tư lớn và trong thời gian dài. Cũng do nguồn vốn hạn chế nên doanh nghiệp nhỏ thường gặp khó khăn trong việc đầu tư cho nghiên cứu thiết kế cải tiến công nghệ, mua sắm và trang bị những công nghệ hiện đại đòi hỏi nguồn vốn lớn, hạn chế trong việc đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên của mình, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trường.
– Ý kiến D – Em không đồng tình với ý kiến trên vì doanh nghiệp nhỏ không có lợi thế về quy mô, đồng thời mỗi doanh nghiệp nhỏ chỉ chiếm một phần nhỏ trong thị phần của toàn thị trường, hoặc đóng vai trò là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn, do đó vị thế cạnh tranh thấp và trong nhiều trường hợp thường bị động và phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh và định hướng phát triển của các doanh nghiệp lớn.
Câu hỏi trang 36 Chuyên đề KTPL 10: Em hãy liệt kê những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ ở địa phương em. Những chính sách đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ như thế nào?
Trả lời:
– Những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ ở địa phương em:
+ Chính sách hỗ trợ tư vấn
+ Chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
+ Chính sách hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo
– Tác động từ những chính sách đó:
+ Góp phần nâng cao nguồn lao động có chất lượng hoạt động trong lĩnh vực tổ chức quản lí, sản xuất kinh doanh, từ đó giúp tăng cường chất lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Những doanh nghiệp nhỏ được tư vấn kịp thời nhờ chính sách hỗ trợ tư vấn của Nhà nước giúp ngăn chặn những nguy cơ khủng hoảng từ đó có những biện pháp hỗ trợ kịp thời các doanh nghiệp vượt qua khó khăn.
+ Chính sách hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo giúp các doanh nghiệp có thêm động lực để phát triển sản xuất kinh doanh, tạo ra nhiều doanh nghiệp mới với những sản phẩm đột phá.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
Câu hỏi trang 36 Chuyên đề KTPL 10: Có nhận định cho rằng, hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những lợi thế cho doanh nghiệp Việt Nam, nhưng cũng khiến cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ gặp phải những thách thức rất lớn.
Em hãy cùng bạn bình luận và làm rõ nhận định trên. Theo em, những thách thức mà doanh nghiệp nhỏ phải đối mặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế là gì?
Trả lời:
* Phát biểu ý kiến: Em đồng ý với nhận định: Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những lợi thế cho doanh nghiệp Việt Nam, nhưng cũng khiến cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ gặp phải những thách thức rất lớn.
* Chứng minh:
– Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những lợi thế vô cùng lớn cho doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và cho nền kinh tế Việt Nam nói chung. Cụ thể:
+ Trên cơ sở các hiệp định đã kí kết, các chương trình phát triển kinh tế, khoa học kĩ thuật, văn hóa, xã hội… được phối hợp thực hiện giữa các nước thành viên; từng quốc gia thành viên có cơ hội và điều kiện thuận lợi để khai thác tối ưu lợi thế quốc gia trong việc tìm kiếm thị trường, tiếp thu công nghệ trang thiết bị hiện đại,…
+ Tạo nên sự ổn định tương đối để cùng phát triển và sự phản ứng linh hoạt trong việc phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia thành viên, thúc đẩy việc tạo dựng cơ sở lâu dài cho việc thiết lập và phát triển các quan hệ song phương, khu vực, và đa phương.
+ Hình thành cơ cấu kinh tế quốc tế mới với những ưu thế về quy mô, nguồn lực phát triển, tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho dân cư và gia tăng phúc lợi xã hội.
+ Tạo động lực cho các doanh nghiệp cạnh tranh, kích thích ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, đổi mới cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế; học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các nước tiên tiến.
– Bên cạnh những ưu thế mà hội nhập kinh tế mang lại cho doanh nghiệp Việt Nam thì vẫn còn một số thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào nền kinh tế.
+ Tạo ra sức ép cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khi tham gia hội nhập, khiến nhiều doanh nghiệp, ngành nghề có thể lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí phá sản.
+ Làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường khu vực và thế giới. Điều này khiến một quốc gia dễ bị sa lầy vào các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hay khu vực.
+ Các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với nguy cơ trở thành “bãi rác” công nghiệp của các nước công nghiệp phát triển trên thế giới.
– Những thách thức mà doanh nghiệp nhỏ phải đối mặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế là:
+ Sự cạnh tranh với các doanh nghiệp khác về thị trường, nguồn cung ứng,…
+ Chịu sự phụ thuộc và sự chi phối vào các doanh nghiệp lớn.
+ Nguy cơ trở thành bãi rác công nghiệp do các doanh nghiệp nhỏ không có đủ vốn để có thể tiếp thu những công nghệ, trang thiết bị mới.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
Câu hỏi trang 36 Chuyên đề KTPL 10: Em hãy cùng bạn tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại điện tử và chia sẻ với các bạn trong lớp.
Trả lời:
– Thuận lợi:
+ Nhu cầu thị trường dồi dào
+ Không có giới hạn về địa lý, điều này là do mạng lưới toàn cầu nên doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động kinh doanh của mình ở bất cứ đâu.
+ Hạ tầng kỹ thuật và công nghệ khá phổ biến
+ Có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển thương mại điện tử của Nhà nước
– Khó khăn:
+ Sự cạnh tranh cao hơn nhiều vì bất kỳ ai cũng có thể khởi chạy loại hình này của doanh nghiệp.
+ Khó khăn trong việc tiếp cận các chính sách của Nhà nước do lĩnh vực thương mại điện tử thay đổi liên tục.
+ Doanh nghiệp khó tạo được uy tín và niềm tin tuyệt đối đối với người tiêu dùng
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
Câu hỏi trang 36 Chuyên đề KTPL 10: Em hãy sưu tầm thông tin về những thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp nhỏ ở nơi em sinh sống và báo cáo kết quả trước lớp.
Trả lời:
– Thuận lợi:
+ Doanh nghiệp nhỏ tổ chức hoạt động kinh doanh linh hoạt, dễ thay đổi phù hợp với nhu cầu thị trường.
+ Doanh nghiêp nhỏ dễ quản lí chặt chẽ và hiệu quả
+ Dễ dàng đổi mới công nghệ
+ Tiếp cận nhiều chính sách hỗ trợ từ phía Nhà nước
– Khó khăn:
+ Vốn ít nên khó có thể đầu tư đồng bộ
+ Thiếu thông tin về thị trường
+ Trình độ lao động thấp
+ Trình độ quản lí thiếu chuyên nghiệp
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo