Giải bài tập Chuyên đề Ngữ văn 10 Soạn bài Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề văn học dân gian
1. Thế nào là viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề văn học dân gian?
Viết báo cáo nghiên cứu một vấn dề văn học dân gian là trình bày những kết quả đã tìm hiểu được về một vấn đề của văn học dân gian bằng văn bản viết.
2. Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề văn học dân gian như thế nào?
a. Chuẩn bị
Đây là bước chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc viết báo cáo, bao gồm:
– Sắp xếp tài liệu theo các nội dung nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.
– Phác thảo đề cương/ dàn ý của báo cáo với những phần, chương, đề mục lớn.
b. Viết báo cáo
* Viết tiêu đề:
Tiêu đề là phần đầu tiên của báo cáo, cần được diễn đạt một cách ngắn gọn, nêu rõ vấn đề văn học dân gian sẽ được giải quyết và phạm vi của nghiên cứu.
Bài tập thực hành 1 (trang 19, SGK chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Cánh diều): Từ các gợi ý sau, em hãy viết tiêu đề cho một báo cáo nghiên cứu:
Trả lời:
Thần thoại Hy Lạp |
Nghiên cứu về vẻ đẹp hình tượng của người anh hùng sử thi trong thần thoại Hy Lạp. |
Sử thi Ấn Độ |
Nghiên cứu điểm giống và khác nhau về hình ảnh anh hùng trong sử thi Ấn độ với các loại sử thi khác (Tây Nguyên, Hy Lạp…) |
Ca dao hài hước |
Nghiên cứu những đặc trưng cơ bản của ca dao hài hước. |
Truyện truyền thuyết |
Nghiên cứu tính kì ảo trong truyện truyện truyền thuyết. |
Truyện cổ tích |
Nghiên cứu tính truyền miệng trong truyện cổ tích. |
* Viết phần mở đầu:
– Nêu lí do lựa chọn vấn đề văn học dân gian (ví dụ: xuất phát từ ý nghĩa của vấn đề văn học dân gian đối với bản thân, địa phương đang sinh sống, hay từ yêu cầu cần phải thực hiện của một dự án học tập về văn học dân gian; hoặc sự đam mê, hứng thú với vấn đề đó;…).
– Nêu mục đích nghiên cứu.
– Trình bày các câu hỏi nghiên cứu.
– Mô tả cách thức đã triển khai tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề văn học dân gian như: các phương pháp đã sử dụng (phương pháp phân tích văn bản, phương pháp nghiên cứu thực địa, phương pháp so sánh, đối chiếu,…), công cụ tìm kiếm, tra cứu tư liệu (Internet, thư viện điện tử,…), các cách thức quan sát, khảo sát (bảng hỏi, phiếu quan sát, câu hỏi phỏng vấn,…),…
Bài tập thực hành 2 (trang 20, SGK chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Cánh diều): Từ một trong những vấn đề dưới đây, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 20 – 30 dòng) giới thiệu ý nghĩa hoặc lí do lựa chọn vấn đề nghiên cứu đó và một đoạn văn trình bày các cách thức triển khai nghiên cứu:
– Hình tượng người anh hùng trong sử thi “Đăm Săn” và “Ra-ma-ya-na” qua góc nhìn so sánh.
– Những mô típ quen thuộc trong ca dao than thân của người Việt Nam (người Kinh).
Trả lời:
– Đề tài: Hình tượng người anh hùng trong sử thi “Đăm Săn” và “Ra-ma-ya-na”qua góc nhìn so sánh.
– Lí do lựa chọn vấn đề nghiên cứu: Sử thi là một hiện tượng đặc biệt trong kho tàng văn hóa dân gian. Những áng sử thi như Mahabharata và Ramayana của Ấn Độ, Iliat – Ôđixê của Hi Lạp… đã chiếm một vị trí trang trọng trong nền văn hóa nhân loại. Các dân tộc có sử thi coi đó là niềm tự hào của mình, là tượng đài lịch sử của dân tộc mình.
Người Ấn Độ nói rằng: “Cái gì không có trong hai bộ sử thi Mahabharata và Ramayana thì không thể tìm thấy bất kì ở đâu trên đất nước Ấn Độ”. Người Phần Lan đã viết: “Khi làm nên sử thi Kalễvala, nhân dân Phần Lan đã làm cho mình một con đường xuyên qua núi đá cheo leo, không những chi tiến đến Châu u, mà đến cả thế giới văn minh, Kalễvala sáng chói như Bắc Đầu trên trời cao, kể cho nhân loại nghe về bộ tộc Phần Lan (M.J Eisen – 1909) | Ở Việt Nam, những bản sử thi Êđề: Đăm San, Xinh Nhã, Đăm Đi,… sử thi Mường: Để đất để nước, sử thi Thái: Ăn ệt luông… cũng được đánh giá rất cao: “Những tác phẩm đó không còn là của riêng một dân tộc mà là vốn quý của cả nước” (Tố Hữu – Xây dựng một nền văn nghệ lớn xứng đáng với dân tộc ta và thời đại ta – Nxb Văn học, Hà Nội -1973). Việc nghiên cứu những tác phẩm này từ nhiều góc độ chắc chắn sẽ mang lại những thông tin có giá trị không những cho ngành văn hoá dân gian mà còn cho các ngành khoa học xã hội khác như: dân tộc học, khảo cổ học, ngôn ngữ học…
– Cách thức triển khai nghiên cứu:
(1) Lập giả thiết
Giả thuyết khoa học là mô hình giả định, dự đoán về bản chất của đối tượng nghiên cứu. Một công trình khoa học về thực chất là chứng minh một giả thuyết khoa học. Do đó xây dựng giả thuyết là thao tác quan trọng, giúp ta đề xuất một hướng đi để khám phá đối tượng nghiên cứu, đôi lúc tiên đoán được bản chất và cách thức vận động của sự kiện, hiện tượng. Giả thiết khoa học cần tuân thủ các quy tắc sau:
– Giả thiết phải có khả năng giải thích được sự vật, hiện tượng cần nghiên cứu.
– Giả thiết phải đủ khả năng được kiểm chứng bằng thực nghiệm.
(2) Thu thập và xử lý dữ liệu
2.1. Thu thập dữ liệu.
Người nghiên cứu có thể tìm thấy các dữ liệu cần thiết bằng cách phỏng vấn những đối tượng cụ thể, hoặc tra cứu thông tin từ những nguồn uy tín (có thể tìm kiếm trên mạng hoặc đến cơ quan nơi có nguồn thông tin để hỏi trực tiếp).
Các dữ liệu cũng cần thỏa mãn những yêu cầu đã đặt ra, như có độ chính xác và tin cậy cao, có thông tin hữu ích để hình thành cơ sở đánh giá giả thiết, liên quan mật thiết tới đề tài,…
2.2. Xử lý dữ liệu.
Xử lý dữ liệu là quá trình sử dụng kiến thức tổng hợp của người nghiên cứu, là quá trình sử dụng tư duy biện chứng và logic cùng với các phương pháp nghiên cứu khoa học để xem xét đối tượng.
Mục đích của việc xử lý dữ liệu là tập hợp, chọn lọc và hệ thống hoá các phần khác nhau của thông tin, của tư liệu đã có để từ đó tìm ra những khía cạnh mới, kết luận mới về đối tượng.
Để xử lý một cách triệt để dữ liệu thu thập được trước hết cần sàng lọc ra những thông tin chính xác và hữu ích, sau đó phân tích các dữ liệu đó bằng các công cụ đặc biệt kết hợp sử dụng kiến thức và tư duy của người nghiên cứu, cuối cùng tổng hợp và ghi chép lại các kết quả thu được.
Trong quá trình phân tích và xử lý thông tin cần chú ý tôn trọng tính khách quan của sự kiện, con số, người nghiên cứu không được chủ quan áp đặt theo ý đồ của bản thân.
(3) Kiểm chứng kết quả nghiên cứu.
– Kiểm tra bằng thực nghiệm trên nhiều phạm vi, đối tượng khác nhau: cách này làm tăng tính khách quan của kết quả nghiên cứu.
– So sánh, đối chiếu với các kết luận từ những nghiên cứu khác: mặc dù việc so sánh này có thể khác nhau khi nghiên cứu tìm ra cái mới, góc nhìn mới, nhưng việc đối chiếu này cũng đảm bảo tính đa chiều trong đánh giá của người nghiên cứu.
* Viết phần nội dung:
– Trình bày lần lượt các kết quả nghiên cứu văn học dân gian có liên quan đến các câu hỏi nghiên cứu đã được xác định trước đó. Kết quả có thể được trình bày lần lượt theo mức độ quan trọng của nội dung.
– Nội dung báo cáo được thể hiện dưới dạng các đoạn văn, mỗi đoạn cần nêu rõ luận điểm và luận cứ. Tuỳ thuộc vào nội dung mà mỗi đoạn có sự kết hợp ở các mức độ khác nhau giữa lí lẽ và dẫn chứng, mô tả và bình luận, phân tích và đánh giá. Phần nội dung có thể trình bày theo các đề mục, thậm chí các chương (nếu là báo cáo lớn, có nhiều nội dung). Mỗi đề mục nhỏ hoặc chương cần có tiêu đề để định hướng cho người viết tập trung vào nội dung cần phải trình bày cũng như giúp người đọc có nhận thức tổng quan về vấn đề sẽ được diễn giải sau đó.
Tham khảo đoạn viết sau:
c) Văn học dân gian là những sáng tác nghệ thuật gắn liền với sinh hoạt nhân dân
Văn học dân gian nảy sinh và tồn tại như một bộ phận hợp thành của sinh hoạt nhân dân. Mối liên hệ này có thể ví như mối liên hệ của một sinh thế với môi trường sống của nó. Đây vốn cũng là một đặc tính của folklore thời cổ được duy trì khá bền vững trong văn học dân gian truyền thống. Vì mỗi thể loại văn học dân gian gắn chủ yếu với một mảng sinh hoạt cụ thể và phạm vi sinh hoạt đó là “hệ sinh thái” của nó, là bầu không khí cần cho sự hô hấp của nó, và vì mỗi lĩnh vực sinh hoạt truyền thống cũng không thể thiếu được yếu tố văn học dân gian của nó, cho nên người ta cũng chỉ thật sự hiểu được sáng tác dân gian khi nó đang “sống” cuộc sống tự nhiên của nó và khi chính họ cũng giao hoà được với cơ cấu sinh hoạt – xã hội ấy. Xuân Diệu đã có một nhận xét rất tinh tế: “Cái hay, cái sâu sắc của ca dao, cái hồn của ca dao chỉ lộ ra được hết khi ta sống với nó, khi ca dao làm thành không khí ta thở, ca dao quyện làm một với nét mặt những nhà cửa, chòm xóm, làng mạc, khi ca dao cất lên rất trữ tình một cách hồn nhiên, ca dao đã thành một cái điệu của tâm hồn cảnh vật và tâm hồn người;..”.
Đặc trưng “gắn liền với sinh hoạt nhân dân” của văn học dân gian không chỉ nói lên mối liên hệ hữu cơ của nó với sinh hoạt mà còn nói lên vai trò và tác dụng thực tế của nó trong sinh hoạt nhân dân. Các thể loại văn học dân gian được sáng tác, được sử dụng không chỉ nhằm mục đích thẩm mĩ đơn thuần mà còn nhằm những mục đích ích dụng thiết thực nào đó. Người ta gọi đó là chức năng thực hành – sinh hoạt của văn học dân gian. Chức năng này biểu lộ rõ khi tác phẩm văn học dân gian được sử dụng. Chẳng hạn: Hát ru không chỉ là khúc tâm tình của người mẹ, nó được hát lên (không nhất thiết chỉ bởi người mẹ) đơn giản cốt để ru trẻ ngủ; Hò lao động cất lên đượm ý vị trữ tình, để biểu hiện một nỗi niềm, một cảm nghĩ của chủ thể bài ca, của những người tham gia diễn xướng, song hò lên cũng là để cầm trịch nhịp điệu lao động, điều hoà sự phối hợp các thao tác lao động; Hò đưa linh là những áng dân ca được sáng tác để mở lối thoát cho nỗi buồn tử biệt và biểu đạt những triết luận về kiếp người;… nhưng trong sử dụng, nó còn là một phương tiện để điều hành tang lễ,… Một số thể loại như thần thoại, sử thi, truyện cổ tích,… thoạt tiên, đã nảy sinh và tồn tại như một yếu tố thích hợp của nghi lễ. Về sau, khi những nghi lễ này biến đổi hoặc mất đi, chúng mới tách ra và có cuộc sống độc lập. Tuy vậy, dấu vết của mối liên hệ nguyên thuỷ kia vẫn chưa mất hẳn ở chức năng thực hành – sinh hoạt của chúng. Chẳng hạn, chức năng giáo huấn của truyện cổ tích bắt nguồn từ vai trò của các thể loại truyện kế nói trên trong nghi lễ thành định thời cố, tức là nghi lễ thừa nhận người con trai đã thành “người lớn” (sau này là 18 tuổi), trong buổi lễ, anh ta được dạy bảo những điều thuộc pho hiểu biết được bảo tồn nghiêm ngặt của thị tộc.
(Đỗ Bình Trị, Phân tích tác phẩm văn học dân gian,
NXB Giáo dục, 1995, trang 28 – 29)
Bài tập thực hành 3 (trang 22, SGK chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Cánh diều): Từ một vấn đề được lựa chọn ở bài tập 2, hãy viết các đoạn văn thể hiện những nhận định, đánh giá và nội dung thông tin mà em đã tìm hiểu được.
Trả lời:
Sử thi anh hùng là những áng văn tự sự (văn xuôi hoạc văn vần) có qui mô hoành tráng, miêu tả và ca ngợi những người anh hùng dũng cảm, có phẩm chất tốt đẹp, tài trí hơn người, lập được nhiều chiến công hiển hách, biết hi sinh lợi ích cá nhân để bảo vệ cho cộng đồng. Để hiểu rõ thêm về thể loại sử thi bây giờ chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cụ thể về vẻ đẹp của nó.
Trong sử thi anh hùng, nhân vật anh hùng đại diện cho toàn thể cộng đồng về mọi phương diện. Nội dung ấy khiến cho hình tượng người anh hùng sử thi có ý nghĩa biểu tượng cao hơn. Nhân vật anh hùng là những nhân vật trung tâm của tác phẩm sử thi. Vẻ đẹp ấy trước hết toát ra ở ngoại hình. Nhân vật anh hùng sử thi thường có tầm vóc đẹp, có kích thước lớn lao hơn chính bản thân nó. Đặc điểm ngoại hình nổi bật nhất của người anh hùng sử thi là nó mang vẻ đẹp tạo hình theo quan điểm thẩm mĩ, theo chuẩn mực riêng của cộng đồng.
Người anh hùng trong sử thi Phương Đông được xây dựng dựa trên cảm quan và tư duy tôn giáo. Người Ấn Độ chú trọng đời sống tâm linh, nên hình dáng không chỉ là cái bên ngoài mà còn là hình dáng được cảm nhận từ bên trong. Trong sử thi Mahabharata, có rất nhiều nhân vật anh hùng lý tưởng nhưng mỗi nhân vật lại xuất sắc về một mặt nào đó. Hình ảnh Arjuna bước vào hội cầu hôn Draupadi: “Arjuna – chàng trai trẻ, như thân của một con voi, có đôi vai, cánh tay và bắp đùi rắn chắc. Nếu nhìn kỹ, trông chàng ta sừng sững như đỉnh Himavat. Arjuna có dáng đi như dáng đi của một con sư tử, có sức mạnh như sức mạnh của một con voi thời sung mãn… Chàng ta trông thật quyết chí và chắc chắn giành được chiến thắng”. Vẻ đẹp của người anh hùng thường với tầm vóc hoành tráng, kỳ vĩ thường được so sánh với phong thái uy nghi đường bệ của các vị thần linh. Bhima “Người ông trông hệt như Ngọc hoàng Indra đứng giữa các chư thần giơ cao lưỡi tầm sét”.
Trong sử thi Ramayana, nhân vật anh hùng lại có được vẻ ngoài thánh thiện do các biện pháp kỹ thuật sử thi được sử dụng trong sự kết hợp nhuần nhuyễn với những yếu tố tôn giáo. Hoàng tử Rama trong tác phẩm có “đôi mắt sáng như mặt trời và mặt trăng, có đôi tai nghe thấu nhạc của trời đất, chàng là kẻ thù của mọi sự ghen tuông hờn giận và tội ác tàn bạo”.
Trong sử thi Tây Nguyên, vẻ đẹp của nhân vật anh hùng được gắn liền với kích thước của núi rừng, sông suối, cây cối, chim muông… nơi vùng đất cộng đồng đang sống. Dựa trên kiểu so sánh được thiết lập trên sự tương đồng về tính chất của sự việc, và sắc thái khâm phục ngợi ca mà các hình ảnh gợi đến đã khắc họa nên vẻ đẹp oai hùng của người anh hùng Đăm Săn: “Đăm Săn đóng khố màu sặc sỡ. Đầu đội khăn đẹp như các tù trưởng. Khiên tròn như đầu cú. Gươm sáng như mặt trời. Tư thế chờ sẵn như con sóc mắt sáng”; “Móc dao vào phên rồi lại ngồi giữa nhà, Đăm Săn trông dẻo như con rắn trong hang, con hùm bên bờ suối. Tiếng nói tiếng cười của chàng như sấm vang sét đánh”. Thước đo vẻ đẹp hình thể của chàng Đăm Săn là những gì quen thuộc trong thiên nhiên một miền rừng núi, nó gắn liền với nếp nghĩ, nếp cảm của đồng bào Tây Nguyên.
Nói đến vẻ đẹp của người anh hùng sử thi phải nói đến vẻ đẹp của phẩm chất, của tài năng phi thường. Vẻ đẹp đầu tiên cầ phải nhắc đến của người anh hùng sử thi là lòng dũng cảm, ý chí và nghị lực phi thường. Lòng dũng cảm được coi là phẩm chất đạo đức có tính chất tuyệt đối của người anh hùng sử thi. Bao giờ người anh hùng cũng là những con người có lòng chiến đấu dũng cảm và ý chí chiến đấu mãnh liệt nhất. Một phẩm chất khác cũng không kém phần quan trọng của người anh hùng sử thi là họ luôn mang một lý tưởng cao cả, một khát vọng lớn lao. Nếu lý tưởng của người anh hùng sử thi phương Tây là khát vọng chiến công, lập vinh quang nơi chiến trận thì các anh hùng của sử thi ấn Độ lại mang một lý tưởng thuần khiết hơn:họ hướng về điều thiện,về lẽ phải,về đạo lý ở đời.Và nhờ có sức mạnh thể chất phi thường cộng với sức mạnh tinh thần kì diệu, người anh hùng sử thi luôn lập được nhiều chiến công hiển hách. Chiến công của người anh hùng bao giờ cũng mang ý nghĩa lớn lao, mang quyền lợi, danh dự và hạnh phúc cho bộ tộc cộng đồng. Tóm lại, nhân vật anh hùng luôn hiện diện với tổng hoà các sức mạnh về vật chất lẫn tinh thần. Những vẻ đẹp đó lúc đầu thì siêu phàm, kì vĩ, phi thường nhưng về sau thì bình dị, bình thường và gần gũi. Người anh hùng sử thi luôn được nhìn nhận, đánh giá, ngợi ca với niềm tôn kính thiêng liêng.
Cả hai nhân vật đều có ý nghĩa biểu trưng cho cộng đồng. Hai nhân vật Đăm-săn, Ra-ma đều là những nhân vật anh hùng của sử thi Việt Nam và Ấn Độ, đều là người đại diện cho cộng đồng, có vẻ đẹp ngoại hình, có sức mạnh phi thường, tài trí hơn người, lập được nhiều chiến công hiển hách, biết căm ghét kẻ hung ác, bênh vực người yếu đuối và biết hi sinh để bảo vệ hạnh phúc cho cộng đồng. Tuy vậy, vì là con đẻ của cái nôi văn hoá nghệ thuật khác nhau và hai tác phẩm khác nhau nên hai nhân vật cũng có nét khác biệt. Ra-ma là hoàng tử, Đăm-săn là tù trưởng.
* Viết phần kết luận:
Những nội dung chính được trình bày trong phần kết luận gồm:
– Khẳng định ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.
– Khái quát các kết quả quan trọng đã đạt được.
– Nêu hướng hoặc vấn đề nghiên cứu liên quan trong tương lai.
Bài tập thực hành 4 (trang 23, SGK chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Cánh diều): Từ một vấn đề văn học dân gian được lựa chọn ở bài tập 2, em hãy viết đoạn văn kết luận khoảng 10 dòng.
Trả lời:
Bài viết tham khảo
Nhân vật anh hùng sử thi luôn hiện diện song hành cùng sức mạnh thể chất và tài năng, phẩm chất đạo đức siêu phàm, là người anh hùng toàn thiện toàn mỹ và trở thành “khuôn vàng thước ngọc” về vẻ đẹp vật chất và sức mạnh đạo đức của con người thời đại. Người anh hùng trong Ramayana là sự khái quát hóa cao độ những khát vọng lý tưởng về sức mạnh, tài năng, lòng dũng cảm, đức hạnh của toàn thể cộng đồng dân tộc sản sinh ra nó. Vẻ đẹp ấy là chỗ dựa, niềm tự hào của cả cộng đồng dân tộc nên luôn được nhìn nhận, đánh giá, ngợi ca với niềm tôn kính thiêng liêng. Người anh hùng trong Ramayana trở thành biểu tượng cho tâm hồn, tính cách dân tộc Ấn Độ yêu chuộng hòa bình, hòa hợp và bình đẳng. Trong khi đó, người anh hùng trong Sử thi Đăm Săn có vẻ đẹp ngoại hình hoàn mỹ. Theo quan niệm của người Ê đê thì Đăm Săn là nhân vật có vẻ đẹp đáng ngưỡng mộ và tự hào. Chàng có hình dáng vạm vỡ, phi thường khỏe đẹp và đậm chất Tây Nguyên. Nhân vật người anh hùng trong sử thi hội tụ những phẩm chất cao quý với vẻ đẹp kì vĩ, hào hùng; có những hành động phi thường, dũng cảm xả thân vì cộng đồng trong chiến đấu chống kẻ thù và chinh phục thiên nhiên.
* Trình bày phần tài liệu tham khảo:
– Phần này trình bày những tài liệu đã tham khảo trong quá trình khai thác thông tin, dữ liệu phục vụ cho việc giải quyết vấn đề nghiên cứu. Việc đánh số tài liệu tham khảo cần gắn kết chặt chẽ với các trích dẫn trong báo cáo để giúp người đọc có thể xác định, kiểm tra nội dung trích dẫn, đồng thời đảm bảo tính khách quan, trung thực của người viết. Có thể sử dụng các phần mềm hoặc các công cụ trên máy tính để sắp xếp, định dạng danh mục các tài liệu tham khảo. Ví dụ: APA, IEEE,… trong chức năng Reference của phần mềm Microsoft Word.
– Các tài liệu tham khảo được trình bày theo các nhóm ngôn ngữ: tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Ở mỗi nhóm, sắp xếp tài liệu theo Alphabet tên hoặc họ của tác giả hoặc tác giả đứng đầu. Mỗi tài liệu (sách, giáo trình,…) cần nêu rõ các thông tin: Tác giả, năm xuất bản tài liệu, tên tài liệu, nhà xuất bản, địa điểm xuất bản. Với những bài báo trên các tạp chí, cần nêu thêm tên tạp chí và số của các trang có bài báo.
Bài tập thực hành 5 (trang 23, SGK chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Cánh diều): Từ một vấn đề văn học dân gian được lựa chọn và triển khai qua các bài tập 1- 4, em hãy lập danh mục ba tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt.
Trả lời:
1. Lưu Đức Trung (2009), Văn học Ấn Độ, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, tr. 111, 112.
2. Nguyễn Văn Khỏa (2002), Anh hùng ca Hômerơ, Nxb. Văn học, Hà Nội, tr. 109.
3. F. W. Hêghen (1999), Mỹ học, Phan Ngọc dịch, Nxb. Văn học, Hà Nội, tr. 595.
* Trình bày phụ lục
Phụ lục là phần nêu các minh chứng cụ thể của nghiên cứu, giúp người đọc hiểu rõ hơn về nội dung, cách thức mà người viết đã thực hiện. Có các dạng minh chứng cơ bản sau:
– Văn bản
– Hình ảnh, video về các buổi diễn xướng thể loại văn học dân gian.
– Các phiếu khảo sát, quan sát, bảng hỏi, phiếu phỏng vấn, biên bản phỏng vấn nhà nghiên cứu văn học dân gian,…
Bài tập thực hành 6 (trang 24, SGK chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Cánh diều): Từ một vấn đề văn học dân gian đã được lựa chọn và triển khai qua các bài tập 1-5, em hãy trình bày một hoặc một số minh chứng ở phần phụ lục.
Trả lời:
Phụ lục 1. Sử thi Ramayana
c. Kiểm tra, chỉnh sửa báo cáo
Để rà soát, chỉnh sửa báo cáo, người viết có thể sử dụng bảng sau:
Hoặc cũng có thể nhờ thầy, cô, bạn bè và những người có hiểu biết về vấn đề này đọc, góp ý, nhận xét.
d. Công bố
Báo cáo nghiên cứu một vấn đề văn học dân gian có thể được công bố dưới các hình thức như:
– Trình bày trong buổi báo cáo kết quả của một dự án học tập về văn học dân gian.
– Trình bày trong buổi sinh hoạt ngoại khoá về chủ đề văn học dân gian của Câu lạc bộ Văn học nghệ thuật của nhà trường.
– Gửi đăng các báo, tạp chí về văn học quen thuộc, vừa sức với học sinh phổ thông.
– Tham gia các cuộc thi về nghiên cứu khoa học dành cho học sinh phổ thông.
– Đưa vào các tài liệu tuyên truyền, giới thiệu về văn hoá, văn học của địa phương.
Câu hỏi 1 (trang 25, SGK chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Cánh diều): Thế nào là viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian.
Trả lời:
Viết báo cáo nghiên cứu một vấn dề văn học dân gian là trình bày những kết quả đã tìm hiểu được về một vấn đề của văn học dân gian bằng văn bản viết. Đây là kiểu văn bản thông tin (báo cáo khoa học), thể hiện các nội dung mô tả và suy luận, phân tích và đánh giá, bình luận và kết luận của người nghiên cứu văn học dân gian một cách tường minh, logic, thuyết phục theo một cấu trúc nhất định.
Câu hỏi 2 (trang 25, SGK chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Cánh diều): Sử dụng sơ đồ để mô tả cấu trúc và nội dung của từng phần trong một báo cáo nghiên cứu về vấn đề văn học dân gian.
Trả lời:
Câu hỏi 3 (trang 25, SGK chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Cánh diều): Cần chú ý những yếu tố gì khi viết các phần của báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian.
Trả lời:
* Viết tiêu đề:
Cần diễn đạt một cách ngắn gọn, nêu rõ vấn đề văn học dân gian sẽ được giải quyết và phạm vi của nghiên cứu.
* Viết phần mở đầu:
– Nêu lí do lựa chọn vấn đề văn học dân gian.
– Nêu mục đích nghiên cứu.
– Trình bày các câu hỏi nghiên cứu.
– Mô tả cách thức đã triển khai tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề văn học dân gian như: các phương pháp đã sử dụng, công cụ tìm kiếm, tra cứu tư liệu, các cách thức quan sát, khảo sát,…
* Viết phần nội dung:
– Trình bày lần lượt các kết quả nghiên cứu văn học dân gian có liên quan đến các câu hỏi nghiên cứu đã được xác định trước đó. Kết quả có thể được trình bày lần lượt theo mức độ quan trọng của nội dung.
– Nội dung báo cáo được thể hiện dưới dạng các đoạn văn, mỗi đoạn cần nêu rõ luận điểm và luận cứ. Tuỳ thuộc vào nội dung mà mỗi đoạn có sự kết hợp ở các mức độ khác nhau giữa lí lẽ và dẫn chứng, mô tả và bình luận, phân tích và đánh giá. Phần nội dung có thể trình bày theo các đề mục, thậm chí các chương (nếu là báo cáo lớn, có nhiều nội dung). Mỗi đề mục nhỏ hoặc chương cần có tiêu đề để định hướng cho người viết tập trung vào nội dung cần phải trình bày cũng như giúp người đọc có nhận thức tổng quan về vấn đề sẽ được diễn giải sau đó.
* Viết phần kết luận:
– Khẳng định ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.
– Khái quát các kết quả quan trọng đã đạt được.
– Nêu hướng hoặc vấn đề nghiên cứu liên quan trong tương lai.
* Trình bày phần tài liệu tham khảo:
– Trình bày những tài liệu đã tham khảo trong quá trình khai thác thông tin, dữ liệu phục vụ cho việc giải quyết vấn đề nghiên cứu. Việc đánh số tài liệu tham khảo cần gắn kết chặt chẽ với các trích dẫn trong báo cáo để giúp người đọc có thể xác định, kiểm tra nội dung trích dẫn, đồng thời đảm bảo tính khách quan, trung thực của người viết. Có thể sử dụng các phần mềm hoặc các công cụ trên máy tính để sắp xếp, định dạng danh mục các tài liệu tham khảo.
– Các tài liệu tham khảo được trình bày theo các nhóm ngôn ngữ: tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Ở mỗi nhóm, sắp xếp tài liệu theo Alphabet tên hoặc họ của tác giả hoặc tác giả đứng đầu. Mỗi tài liệu (sách, giáo trình,…) cần nêu rõ các thông tin: Tác giả, năm xuất bản tài liệu, tên tài liệu, nhà xuất bản, địa điểm xuất bản. Với những bài báo trên các tạp chí, cần nêu thêm tên tạp chí và số của các trang có bài báo.
* Trình bày phụ lục
Phụ lục là phần nêu các minh chứng cụ thể của nghiên cứu, giúp người đọc hiểu rõ hơn về nội dung, cách thức mà người viết đã thực hiện. Có các dạng minh chứng cơ bản sau:
– Văn bản
– Hình ảnh, video về các buổi diễn xướng thể loại văn học dân gian.
– Các phiếu khảo sát, quan sát, bảng hỏi, phiếu phỏng vấn, biên bản phỏng vấn nhà nghiên cứu văn học dân gian,…