Giải vở bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 4: Nghị luận văn học
Bài tập 1 trang 77, 78, 79 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Thực hiện các yêu cầu chuẩn bị bài và trong khi đọc văn bản.
Câu 1 trang 77 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: a) Tác giả của văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam là…………………………………………………………………………………………………….
Ghi lại một số thông tin mà em sưu tầm được về tác giả…………………………………………………………………………………………………….
b) Khi đọc văn bản nghị luận văn học, các em cần chú ý:
– Văn bản viết về…gì? Nhan đề văn bản…?
– Mục đích…gì?
– Các ý kiến, lí lẽ và bằng chứng…?
Trả lời:
a) Tác giả của văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam là Bùi Hồng.
Một số thông tin mà em sưu tầm được về tác giả: nhà văn Bùi Hồng (1931-2012), quê ở Hà Tĩnh. Ông tham gia công tác Đoàn từ tháng 8/1945; công tác tuyên huấn, tổ chức Đảng ở quê từ 1948. Bắt đầu viết và in các truyện ký, phê bình sách từ 1951. Sau khi tốt nghiệp Đại học Tổng hợp Văn, năm 1962 đến 1992 làm biên tập rồi Trưởng ban và Tổng biên tập NXB Kim Đồng.
b) Khi đọc văn bản nghị luận văn học, các em cần chú ý:
– Văn bản viết về vấn đề gì? Nhan đề văn bản thể hiện vấn đề ấy như thế nào?
– Mục đích của văn bản là gì?
– Các ý kiến, lí lẽ và bằng chứng phục vụ cho mục đích của văn bản như thế nào?
Câu 2 trang 77 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Phần (1) của văn bản nêu khái quát đặc điểm gì của truyện Đất rừng phương Nam?
Trả lời:
Phần (1) của văn bản nêu khái quát đặc điểm đa dạng của các nhân vật trong truyện Đất rừng phương Nam.
Câu 3 trang 77 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Mở đầu phần (2), tác giả cho biết nhà văn Đoàn Giỏi có điểm gì mạnh?
Trả lời:
Mở đầu phần (2), tác giả cho biết nhà văn Đoàn Giỏi có điểm mạnh là viết về các loài vật với sự am hiểu sâu sắc, tinh thông không chỉ về loài, họ, thói quen sinh thái mà còn viết về những mẩu chuyện có thật, xen lẫn với những huyền thoại có xuất xứ về các loài vật đó.
Câu 4 trang 78 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Phân biệt lí lẽ và bằng chứng của người viết.
Trả lời:
– Lí lẽ: Trong Đất rừng phương Nam, ông chỉ sử dụng một phần rất nhỏ vốn sống phong phú đó mà đã làm người đọc đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác.
– Bằng chứng: Ba ba to bằng cái nìa, kì đà lớn hơn chiếc thuyền tam bản, cá sấu phải 12 trai tráng lực lưỡng mới khiêng nổi
Câu 5 trang 78 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Những dòng chữ in nghiêng ở đoạn cuối phần (2) lấy từ tác phẩm của ai?
Trả lời:
Những dòng chữ in nghiêng ở đoạn cuối phần (2) lấy từ tác phẩm Đất rừng phương Nam của Đoàn Giỏi.
Câu 6 trang 78 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Câu mở đầu phần (3) cho biết nội dung chính của phần này là gì?
Trả lời:
Câu mở đầu phần (3) cho biết nội dung chính của phần này về những con người Nam Bộ.
Câu 7 trang 78 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Những nhân vật nào được nhắc tới trong phần (3)?
Trả lời:
Những nhân vật được nhắc tới trong phần (3): dì Tư béo, lão Ba Ngù, ông Hai bán rắn, chú Võ Tòng, vợ Tư Mắm.
Câu 8 trang 78 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Nêu các lí lẽ của tác giả giải thích về tính cách con người Nam Bộ trong phần (3).
Trả lời:
Những màu sắc lỗng lẫy, cuồn cuộn, tràn trề sức sống là những con người Nam Bộ với những nét sắc sảo, lạ lùng.
Câu 9 trang 78 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Câu nào nêu đánh giá chung về truyện Đất rừng phương Nam?
Trả lời:
Câu nêu đánh giá chung về truyện Đất rừng phương Nam: Có thể nói, Đất rừng phương Nam đã nói được cái tinh túy của hồn đất, hồn người một vùng châu thổ Cửu Long Giang.
Câu 10 trang 79 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Tìm hiểu nghĩa của một số từ ngữ trong văn bản:
– Văn cách:……………………………………………………………………….
– Cái nia:……………………………………………………………………….
– Gừa gie:……………………………………………………………………….
Trả lời:
– Văn cách: cách viết văn.
– Cái nia: đồ đan khít bằng tre, hình tròn, nông lòng, to hơn cái mẹt, dùng để phơi, đựng.
– Gừa gie: cành cây gừa chìa ra.
Bài tập 2 trang 79, 80, 81 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Thực hiện các yêu cầu chuẩn bị bài và trong khi đọc văn bản.
Câu 1 trang 79 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rừng phương Nam” bàn luận về vấn đề gì?
Nhan đề của văn bản có liên quan như thế nào với vấn đề ấy?
Trả lời:
– Văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rừng phương Nam” bàn luận về vấn đề con người và thiên nhiên trong truyện Đất rừng phương Nam.
– Nhan đề của văn bản đã nêu rõ cụ thể, rõ ràng vấn đề ấy.
Câu 2 trang 79 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Hãy dẫn ra một số ví dụ về lí lẽ và các bằng chứng được tác giả nêu lên trong bài viết. Tham khảo mẫu sau:
Lí lẽ |
Bằng chứng (dẫn chứng) |
Mẫu: Trong Đất rừng phương Nam, ông chỉ sử dụng một phần rất nhỏ vốn sống phong phú đó mà đã làm người đọc đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác. |
Mẫu: ba ba to bằng cái nia, kì đà lớn hơn chiếc thuyền tam bản, cá sấu phải 12 trai tráng lực lưỡng mới khiêng nổi. |
… |
… |
Trả lời:
Lí lẽ |
Bằng chứng (dẫn chứng) |
Cảm giác ngây ngất trước vẻ đẹp rừng U Minh dưới ánh mặt trời vàng óng |
Những thân cây tràm vỏ trắng vươn thẳng lên trời, chẳng khác gì những cây nến khổng lồ, đầu lá rủ phất phơ như những đầu lá liễu bạt ngàn. Từ trong biển lá xanh rờn đã bắt đầu ngã sang màu úa, ngát dậy một mùi hương lá tràm bị hun nóng dưới mặt trời, tiếng chim không ngớt vang ra, vọng mãi lên trời xanh cao thẳm không cùng |
Nỗi rợn ngợp trước dòng sông Năm Căn |
“Nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác,cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng… con sông rộng ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận…” |
Câu 3 trang 80 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Trong phần (3), tác giả đã so sánh hai nhân vật: ông Hai bán rắn và chú Võ Tòng. Dựa vào bài viết, em hãy chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai nhân vật này
Trả lời:
– Điểm giống nhau: Đều không có đất, quanh năm ở đợ làm thuê cho địa chủ, bị chúng cướp công, cướp người yêu, cướp vợ, đánh trả và đi tù; Cả hai đều có phẩm chất gan dạ, dũng cảm, mạnh mẽ; Đều có tinh thần yêu nước, căm thù giặc sâu sắc.
– Điểm khác nhau:
+ Chú Võ Tòng: gây án, tự đến nhà việc nộp mình, mãn hạn tù trở về con chết, vợ đi làm lẽ cho chủ đất. Chú vào rừng làm nghề sẵn bẫy thú.
+ Ông Hai bán rắn: trốn tù, đón vợ và bỏ vào rừng U Minh, cả gia đình trên con thuyền nhỏ lang thang kiếm sống bằng đủ thứ nghề.
Câu 4 trang 80 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Theo em, mục đích chính của văn bản nghị luận trên là gì? Nội dung của tác phẩm trong văn bản đã làm rõ được mục đích ấy như thế nào?
Trả lời:
– Mục đích của văn bản nghị luận là muốn người đọc hiểu về thiên nhiên và con người trong tiểu thuyết Đất rừng phương Nam.
– Để làm được điều này người viết đã đưa ra các lí lẽ, dẫn chứng logic, rõ ràng để làm rõ mục đích ấy.
Câu 5 trang 80 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Văn bản nghị luận này giúp em hiểu thêm được điều gì về đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng đã học ở Bài 1?
Trả lời:
Văn bản nghị luận giúp em hiểu thêm được tính cách, phẩm chất của nhân vật Võ Tòng. Đồng thời, hiểu được phẩm chất của những người dân Nam Bộ chất phác, gan dạ và phóng khoángvề đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng đã học ở Bài 1.
Câu 6 trang 81 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rừng phương Nam” đã giúp em hiểu văn học góp phần mở rộng kiến thức về con người và thế giới xung quanh như thế nào?
Trả lời:
Văn bản đã giúp em hiểu rằng văn học có vai trò vô cùng to lớn, với những cuốn tiểu thuyết về từng vùng miền khác nhau sẽ giúp ta hiểu về thiên nhiên về tính cách của những con người ở mảnh đất đó.