Mời các quý thầy cô cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:
GIÁO ÁN GDCD 6
BÀI 13 : CÔNG DÂN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
A. Mục tiêu cần đạt Giúp HS:
– Hiểu công dân là người dân của một nước, mang quốc tịch của nước đó. Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.
– Biết phân biệt công dân nước CHXHCN Việt Nam với công dân nước khác.
Biết cố gắng học tập, nâng cao kiến thức, rèn luyện phẩm chất đạo đức để trở thành người công dân có ích cho đất nước. Thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của công dân.
– HS tự hào là công dân nướcCHXHCN Việt Nam, mong muốn đóng góp phần xây dựng Nhà nước xã hội.
B. Tài liệu và phương tiện
– Giáo án
– Hiến pháp 1992 (chương V – quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
) – Luật quốc tịch (1998 điều 4)
– Luật bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em.
– Câu chuyện về văn nhân văn hóa
– Thành tích học tập, thể thao của HS Việt Nam.
C. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
? Nêu các nhóm quyền cơ bản của trẻ em mà em biết
? Nêu rõ biểu hiện tốtvà chưa tốt trong việc thực hiện quyền trẻ em.
? Bổn phận và tinh thần trách nhiệm của trẻ em đối với công ước của LHQ về quyền trẻ em.
3. Bài mới:
– Giới thiệu bài: Chúng ta tự hào là công dân nước CHXHXCN Việt Nam. Vậy công dân là gì, những người như thế nào được công nhận là công dân nước CHXHCN Việt Nam. Để trả lời câu hỏi này chúng ta cùng đi tìm hiểu bài 13.
Nội dung
I. Tình huống: (SGK)
a) A-li-a là công dân Việt Nam vì có bố mẹ là người Việt Nam (nếu bố, mẹ chọn quốc tịch Việt Nạm cho A-li-a).
b) Các trường hợp sau đây đều là công dân Việt Nam:
– Trẻ em khi sinh ra có bố và mẹ là công dân Việt Nam.
– Trẻ em khi sinh ra có bố là người Việt Nam, mẹ là người nước ngoài.
– Trẻ em sinh ra có mẹ là người Việt Nam, bố là người nước ngoài.
– Trẻ em bị bỏ rơi ở Việt Nam không rõ bố mẹ là ai.
+ Người nước ngoài tới Việt Nam công tác không phải là người Việt Nam.
Xem thêm