Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 117, 118, 119 Bài 26: Ngôi nhà của yêu thương
Đọc: Ngôi nhà của yêu thương trang 117, 118
Nội dung chính Ngôi nhà của yêu thương:
Văn bản đề cập đến bức thư gửi lời hỏi thăm, an ủi của bạn nhỏ về hoàn cảnh của các bạn nhỏ không có nhà để ở, thể hiện sự đồng cảm, cảm thương với bạn nhỏ không có nhà và nêu lên ước mơ để các bạn có một mái nhà để các bạn có thể chung sống.
* Khởi động
Câu hỏi trang 117 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Em nghĩ gì về những bạn nhỏ không có nhà để ở?
Trả lời:
Những bạn nhỏ không có nhà để ở thật đáng thương. Ngay từ nhỏ đã phải chịu bao nhiêu thiệt thòi, khổ cực, không được đầy đủ so với các bạn cùng lứa tuổi. Trời mưa bão, không có chỗ trú mưa, trời nắng cũng không có chỗ tránh nắng. Ngày không ngủ ngon, đêm không thể yên giấc.
* Đọc văn bản
NGÔI NHÀ CỦA YÊU THƯƠNG
Hà Nội, ngày 03 tháng 3 năm 1987
Bạn thân mến!
Tôi tên là Lương Thanh Bình, Bình nghĩa là hoà bình ấy mà. Tôi học lớp 4. Hôm trước, bố tôi mang về một tờ báo và bảo:“Con đọc đi. Con đã quý ngôi nhà còn chật chội và đơn sơ của mình, con sẽ càng quý nó hơn nếu biết rằng hiện nay trên Trái Đất còn biết bao bạn không có nhà ở”.
Tôi đã đọc.
Bạn ơi, thế bạn ăn cơm ở đâu? Trời mưa, bạn làm thế nào để khỏi ướt? Những đêm rét như đêm qua bạn nằm ở đâu mà ngủ?… Tôi xem ti vi, thấy trên thế giới có biết bao nhà đẹp và to ơi là to, mà bạn thì không có một gian để ở. Tôi còn thấy bao nhiêu nhà, cả phố, cả làng nữa bị đốt cháy, bị bom đạn làm đổ nát. Tôi nghe nói làm một quả bom tốn nhiều tiền lắm. Để rồi đi phá nhà của trẻ con…
Bạn ơi, nếu tôi và bạn mà là người lớn, chúng mình sẽ vứt tất cả đạn, bom, súng,.. xuống biển. À không, vứt hẳn ra ngoài Trái Đất cơ. Biển để nuôi cá, nước phải sạch. Chúng mình sẽ cùng xây dựng những ngôi nhà rất to, triệu triệu gian, để cho tất cả các bạn trên thế giới sống chung. Thật tuyệt, phải không?
Bạn ơi, những chú chim xinh đẹp, hót hay, bầy hươu nai hiền lành, ngoan ngoãn cần thiên nhiên bao la và bầu trời tự do, khoáng đãng thì lại bị nhốt trong lồng, trong chuồng. Còn bạn, bạn cần có nhà thì phải lang thang. Nếu là người lớn, chúng mình cũng sẽ vứt bỏ hết tất cả các lồng chim, chuồng thú, thêm tiền vào xây nhà cho các bạn. Nếu con người không bắn chim, săn thú thì chúng sẽ sống gần gũi bên ta, hót cho ta nghe và múa cho ta xem.
Nếu là người lớn, nhất định chúng mình sẽ cùng nhau làm được.
Bạn nhớ viết thư cho tôi nhé!
Lương Thanh Bình
(Những bức thư giải Nhất Việt Nam)
* Trả lời câu hỏi
Câu 1 trang 118 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Bức thư này được gửi cho ai? Tình huống nào khiến bạn nhỏ viết thư cho người đó?
Trả lời:
Bức thư này được gửi cho bạn nhỏ không có nhà để ở trong tờ báo. Tình huống là bố bạn nhỏ mang về một tờ báo và bảo:“Con đọc đi. Con đã quý ngôi nhà còn chật chội và đơn sơ của mình, con sẽ càng quý nó hơn nếu biết rằng hiện nay trên Trái Đất còn biết bao bạn không có nhà ở”. Bạn nhỏ đọc được bài báo viết về bạn nhỏ không có nhà và thông cảm với hoàn cảnh của bạn nhỏ nên đã viết thư gửi bạn nhỏ không có nhà để ở.
Câu 2 trang 118 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nêu nội dung chính của bức thư.
Trả lời:
Nội dung chính của bức thư là gửi lời hỏi thăm, an ủi của bạn nhỏ về hoàn cảnh của các bạn nhỏ không có nhà để ở, thể hiện sự đồng cảm, cảm thương với bạn nhỏ không có nhà và nêu lên ước mơ để các bạn có một mái nhà để các bạn có thể chung sống.
Câu 3 trang 118 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Những câu hỏi dưới đây của người viết thư thể hiện điều gì?
Bạn ơi, thế bạn ăn cơm ở đâu? Trời mưa, bạn làm thế nào để khỏi ướt? Những đêm rét như đêm qua, bạn nằm ở đâu mà ngủ?
Trả lời:
Những câu hỏi đó thể hiện sự cảm thông và chia sẻ của người viết thư về hoàn cảnh của bạn nhỏ không có nhà để ở.
Câu 4 trang 118 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Người viết thư muốn làm những gì cho bạn nhỏ không nhà?
Trả lời:
Người viết thư muốn xây nhà cho các bạn không có nhà để ở.
Câu 5 trang 118 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nêu cảm nghĩ của em về những mong ước của người viết thư.
Trả lời:
Những mong ước của người viết thư đều xoanh quanh hòa bình, thể hiện được sự mong muốn hòa bình và quyền tự do phát triển của tất cả mọi người. Mong ước của bạn nhỏ có vẻ viển vông nhưng nó lại cho thấy sự yêu thương và cảm thông với con người, hòa bình thế giới.
* Luyện tập theo văn bản đọc
Câu 1 trang 118 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm các tính từ trong câu dưới đây và nêu tác dụng của chúng.
Bạn ơi, những chú chim xinh đẹp, hót hay, bầy hươu nai hiền lành, ngoan ngoãn cần thiên nhiên bao la và bầu trời tự do, khoáng đãng thì lại bị nhốt trong lồng, trong chuồng.
Trả lời:
Các tính từ: xinh đẹp, hót hay, hiền lành, ngoan ngoãn, bao la, tự do, khoáng đãng
=> Tác dụng: miêu tả đặc điểm, tính chất của các con vật được nhắc đến trong câu và bổ trợ cho danh từ, cung cấp thông tin miêu tả cho các con vật.
Câu 2 trang 118 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm một số tính từ có thể thay thế cho từ bao la trong câu văn trên.
Trả lời:
Một số tính từ có thể thay thế cho từ bao la trong câu văn trên là: mênh mông, rộng lớn…..
Viết: Trả bài viết đoạn văn tưởng tượng trang 118
Câu 1 trang 118 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nghe thầy cô nhận xét chung.
Trả lời:
Em lắng nghe thầy cô nhận xét chung và ghi lại những nhận xét cần chỉnh sửa.
Câu 2 trang 118 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc lại đoạn văn của em và nhận xét của thầy cô, xác định lỗi cần sửa.
Trả lời:
Em đọc lại đoạn văn và nhận xét của thầy cô để xác định lỗi cần chỉnh sửa dựa vào gợi ý.
Câu 3 trang 118 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc hoặc nghe bài làm của bạn, nêu những điều em muốn học tập.
Trả lời:
Em đọc hoặc nghe bài làm của bạn, nêu những điều em muốn học tập.
Câu 4 trang 118 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Sửa lỗi trong bài (nếu có) hoặc viết lại một số câu văn cho hay hơn.
Trả lời:
Em sửa lỗi trong bài nếu có hoặc viết lại một số câu văn cho hay hơn.
Nói và nghe: Chung tay bảo vệ động vật trang 119
Yêu cầu: Trình bày ý kiến của em về hoạt động bảo vệ động vật.
Câu 1 trang 119 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chuẩn bị.
– Sưu tầm tư liệu về những việc làm bảo vệ động vật.
– Lựa chọn các phương tiện hỗ trợ: sách báo, máy tính, video, tranh ảnh,…
Trả lời:
– Những việc làm bảo vệ động vật:
+ Trồng nhiều cây xanh để tạo môi trường sống cho động vật.
+ Nói không với việc chụp ảnh cùng động vật hoang dã.
+ Tích cực tuyên truyền về nguy cơ tuyệt chủng của các loài thú quý hiếm…..
– Phương tiện hỗ trợ:
Câu 2 trang 119 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nói.
a. Giải thích lí do cần phải bảo vệ động vật.
b. Nêu những việc làm bảo vệ động vật.
Gợi ý:
– Trồng nhiều cây xanh để tạo môi trường sống cho động vật.
– Nói không với việc chụp ảnh cùng động vật hoang dã.
– Tích cực tuyên truyền về nguy cơ tuyệt chủng của các loài thú quý hiếm.
c. Nêu việc em có thể làm để bảo vệ động vật.
Lưu ý: Để ý kiến của em có sức thuyết phục, em nên nêu rõ hiệu quả của từng việc làm góp phần bảo vệ động vật.
Trả lời:
Động vật là nguồn tài nguyên phong phú của bất kì một quốc gia nào trên thế giới. Bởi góp phần quan trọng trong việc tạo nên sự cân bằng sinh thái, bảo đảm môi trường sống trong lành cho con người. Vì vậy, tất cả phải có trách nhiệm bảo vệ động vật hoang dã, tạo môi trường sống cho các loài động vật này được bảo tồn và phát triển.
Hiện nay, có khoảng 15 triệu sinh vật sinh sống trên trái đất của chúng đa. Các cá thể đều là một phần của mạng lưới phức tạp, cân bằng một cách tinh vi gọi là sinh quyển. Ngược lại, sinh quyển của trái đất được tạo nên bởi vô số hệ sinh thái gồm các loài động thực vật cũng như môi trường sống tự nhiên của chúng. Nhiều loài động vật hoang dã tưởng như vô dụng cũng đã cho thấy lợi ích quan trọng trong ngành nông nghiệp. Người nông dân thường sử dụng các loại côn trùng và động vật ăn sâu bọ để tiêu diệt sâu bọ gây hại cho mùa màng. Bên cạnh đó là sử dụng các loại cây trồng chứa độc tố tự nhiên đẩy lùi công trùng gây hại, chúng là những thiên địch, là biện pháp thay thế vừa an toàn, vừa hiệu quả đồng thời còn đảm bảo an toàn và thân thiện với môi trường, ít tốn kém hơn các loại thuốc hóa học tổng hợp. Việc bảo vệ động vật hoang dã có ý nghĩa rất quan trọng trong việc điều tiết và đánh giá chất lượng của môi trường.
Một số giải pháp bảo vệ động vật hoang dã bao gồm: Trồng nhiều cây xanh để tạo môi trường sống cho động vật, nghiêm cấm buôn bán trái phép động vật hoang dã, nói không với việc chụp ảnh cùng động vật hoang dã, tích cực tuyên truyền về nguy cơ tuyệt chủng của các loài thú quý hiếm….
Là một học sinh tiểu học, em ý thức được mình cần chung tay bảo vệ động vật hoang dã. Vì vậy, em thường tuyên truyền mọi người chung tay cùng nhau bảo vệ môi trường, không ăn các thực phẩm từ động vật hoang dã,… ngoài ra em còn tích cực trồng cây xanh để tạo ra môi trường sống cho động vật.
Động vật hoang dã góp phần không nhỏ vào sự đa dạng sinh học của môi trường sống, vì vậy chúng ta cần phải chung tay bảo vệ động vật hoang dã.
Câu 3 trang 119 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Trao đổi, góp ý.
Ghi lại điều em thích trong bài nói của bạn hoặc điều em muốn bổ sung.
Trả lời:
Em tiến hành ghi lại điều em thích trong bài nói của bạn hoặc điều em muốn bổ sung.
* Vận dụng
Câu 1 trang 119 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Trao đổi với người thân về hoạt động bảo vệ động vật.
Trả lời:
Những việc làm bảo vệ động vật:
– Trồng nhiều cây xanh để tạo môi trường sống cho động vật.
– Nói không với việc chụp ảnh cùng động vật hoang dã.
– Tích cực tuyên truyền về nguy cơ tuyệt chủng của các loài thú quý hiếm…..
Câu 2 trang 119 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm đọc sách báo viết về những công trình kiến trúc nổi tiếng trên thế giới.
Trả lời:
Em tiến hành tìm đọc sách báo viết về những công trình kiến trúc nổi tiếng trên thế giới.
Gợi ý:
– Những công trình kiến trúc nổi tiếng thế giới – Đặng Thái Hoàng.
– Thế giới những điều chưa biết – Các công trình kiến trúc – Nhiều tác giả, Tuệ Văn dịch.
-…..
Thư viện Matsubara tại Osaka, Nhật Bản
Thư viện Matsubara là công trình kiến trúc độc đáo, được xây dựng giữa ao hồ mênh mông nước cho vẻ đẹp vừa kiên cố vững chãi vừa nên thơ lãng mạn.
Thư viện Matsubara được xây dựng hay thế cho một thư viện cũ cùng địa điểm trước đó. Chủ đầu tư có ý định san lấp ao để xây dựng công trình mới. Nhưng các kiến trúc sư của MARU quyết định: “Chúng tôi coi khu vực bờ ao là một điều kiện tự nhiên độc đáo của dự án. Thay vì san lấp nó, chúng tôi đưa ra ý tưởng xây dựng thư viện ngay trên mặt nước”.
Matsubara không chỉ gây ấn tượng bới kiến trúc độc đáo bên ngoài mà còn gây ấn tượng với người tham quan những bức tường vững chãi bên trong.
Để bảo vệ Matsubara khỏi những trận động đất và cung cấp lớn cách nhiệt cần thiết, các kiến trúc sư đã chọn vật liệu từ bê tông cốt thép 600 mm để xây dựng bức tường.
Các kiến trúc sư thiết kế lệch tầng bề bên trong tòa nhà bằng cách sử dụng các khung thép làm. Các tầng so le nhau dần dần để lộ ra các tầng bên cạnh, tạo nên một không gian thống nhất.
Ngoài ra cửa sổ còn được thiết kế phù hợp để đón nhận luồng khí mát lành từ mặt hồ xung quanh.
Xem thêm các bài Lời giải Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 25: Khu bảo tồn động vật hoang dã Ngô-rông-gô-rô
Bài 26: Ngôi nhà của yêu thương
Bài 27: Băng tan
Bài 28: Chuyến du lịch thú vị
Bài 29: Lễ hội ở Nhật Bản